ManagerGiám đốc :Vậy cô có thể xem xét đến việc khấu hao lại một lần nữa được không?: So, could you just go over depreciation again? AccountantKế toán :Được. Tôi đã chuẩn bị một danh sách ngắn các cách khấu hao khác nhau như anh bảo.: Sure, I’ve prepared a quick list of the different types like you asked. ManagerGiám đốc :Tuyệt: Great AccountantKế toán :OK, chúng ta hãy cùng xem. Ồ, cô biết rằng hạch toán kế toán thông thường có nghĩa là một tài sản cố định phải được thanh lí sau thời gian sử dụng hữu ích của nó. Về cơ bản chúng ta xem chi phí của tài sản, và trừ đi giá tiền thiết bị sau khi hao mòn dự tính. Sau đó chúng ta sử dụng phương pháp khấu hao để thanh lý.: Ok, let’s see. Well, you know that normal accounting treatment means that a fixed asset has to be written off over its useful life. Basically we look at the cost of the item, and take away its estimated scrap value. Then we use a depreciation method to write it off. ManagerGiám đốc :Ừ, đương nhiên rồi. Tôi nghĩ là 5 năm đối với máy tính.: yes, of course it’s five years for computers, I think. AccountantKế toán :Phải. Ồ, như anh nới, có các cách khác nhau để làm việc này. Ơ, để xem nào, phương pháp đường thẳng, phương pháp số dư giảm dần, phương pháp tổng số năm sử dụng, phương pháp số lượng, khối lượng sản phẩm, phương pháp số giờ sử dụng. Nếu anh xem danh sách này, anh có thể thấy bản miêu tả từng phương pháp một.: Right, well, as you say, there are different ways of doing this. Let’s see straight line, declining balance, sum-of-the-years’-digits, unit of production, hours of use. If you look at this list, you can see a description of each of these methods. ManagerGiám đốc :Ồ được, tôi hiểu. Phải, nó rất hữu ích.: Oh yes, I see, that’s very useful.
CEOCEO: Chúng ta có một vài phút. Anh có thể xem lại nó lần nữa không? Chi phí thuế được tính như thế nào?: We’ve got a few minutes to ourselves. Could you just go over it again? How is the taxation expense calculated? AccountantKế toán viên: Được. Lợi nhuận hoạt động trừ đi chi phí lãi vay cho chúng ta lợi nhuận trước thuế. Về mặt lí thuyết, đây là khoản phải chịu thuế. Trên thực tế, tiền thuế chỉ là một số ước lượng, vì một khoảng thời gian dài sau chúng ta mới biết được chính xác là chúng ta sẽ phải nộp bao nhiêu.: OK. The operating profit minus our interest expenses gives us the profit before tax figure. This is the amount which theoretically is then subject to taxation. In fact, the taxation amount is just an estimate, because we won’t know until much later exactly how much tax we’ll have to pay. CEOCEO: Chúng ta làm gì với số ước lượng này?: What do we do with this estimate? AccountantKế toán viên: Thật sự thì, chúng ta chuẩn bị một tờ khai thuế giữa kì. Nó sẽ không được nộp, chỉ có chúng ta giữ nó để điều chỉnh chi phí thuế để cho vào bản báo cáo lãi lỗ.: In effect, we prepare an interim tax return. It won’t be filed, just kept by us to justify the taxation expense we include in the P&L. CEOCEO: Cái này sẽ được hạch toán chứ?: Will this also be audited? AccountantKế toán viên: Có. Và đương nhiên là lợi nhuận sau thuế là một khoản mà chúng ta có thể chia cho các cổ đông.: Yes. And of course the profit after tax is the figure which we can distribute to shareholders. CEOCEO: Chúng ta làm gì khi thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận trước thuế.: What do we do when the taxable income differs from the profit before tax? AccountantKế toán viên: Chúng ta ghi lại những gì xảy ra trong bảng cân đối kế toán. Cái đó hoặc là tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả.: We record what happens on the balance sheet. It’s either a net deferred tax asset or liability.
Kathy : Kathy : Xin chào Javier. Tình hình thế nào rồi? Hi Javier. How’s it going? Javier: Javier: Không dễ, tất cả bằng tiếng Anh. Chúng tôi đã không học bất cứ thứ gì trong khóa học. It’s not easy, all this English. We didn’t do any of this on my course. Kathy: Kathy: Tôi có thể giúp gì được không? Can I help? Javier: Javier: À, có lẽ là bạn có thể giải thích một vài thứ. Để xem nào. À, đây rồi. Provision for income taxes (Dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp). Từ này nghĩa là gì? Well, maybe you could clarify a couple of things. Let’s see. Ah , here we are. Provision for income taxes. What does that mean? Kathy : Kathy : OK. Provision nghĩa là để dành tiền để chúng ta có tiền để trả sau này. Vậy nên, provision for income taxes nói về chi phí thuế của năm hiện tại sẽ phải trả trong tương lai. OK. Provision means putting money aside so that we have something to pay with later. So provision for income taxes is talking about the current year’s tax expense which will have to be paid in the future. Javier: Javier: Giống như provisional? Like provisional? Kathy : Kathy : Không hẳn. Provisional nghĩa là tạm thời, cậu biết đấy, không phải cuối cùng. Giống như provisional budget (ngân sách tạm thời. Nó không phải bản cuối.Not exactly. Provisional just means temporary, you know, not final. Like a provisional budget. It’s not the final version. Javier: Javier: Tớ hiểu rồi. Thế còn deferred income tax balances (số dư thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại)? Deferred nghĩa là gì? I see. And what about deferred income tax balances. What does deferred mean? Kathy : Kathy : Về cơ bản là hoãn đến ngày khác. Thu nhập doanh nghiệp đã được ghi trong sổ, nhưng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ chỉ được nộp trong tương lai. Basically put off to another day. The income has been recognized in the accounts, but the tax owing on that income will only be realized in the future. Javier: Javier: Được. Việc đó ảnh hưởng đến những công ty liên kết như thế nào? OK. How does that affect associated companies? Kathy : Kathy : Ờ, việc này còn tùy. Các công ty và chi nhánh liên kết là một trường hợp đặc biệt.Thuế hoãn lại thông thường không được ghi trong lợi nhuận không chia, nhưng chỉ khi kế hoạch là dùng lợi nhuận để tái đầu tư.Well, it depends. Associated companies and affiliates are a special case. Deferred taxes are not normally recognized on undistributed earnings, but only if the plan is to re-invest the profits. Javier: Javier: Vậy, nếu chúng ta không dùng lợi nhuận để đầu tư, chúng ta trả thuế.So, if we don’t invest the profits, we pay tax. Kathy : Kathy : Chính xác.Exactly.
IRS = Internal Revenue Service (Sở Thuế vụ) [STV]
UTA = Unit Trust Association (Hiệp hội đơn vị ủy thác)
Uta: Uta: Những chi phí này rõ ràng là liên quan đến việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc của chúng ta. These costs clearly relate to the repair and maintenance of our machines. IRS: STV: Nhưng trong các bản báo cáo tài chính của cô, cô nói rằng khoản chi này là để nâng cấp và cô đã vốn hóa tất cả. Thoạt nhìn, việc này có vẻ rõ ràng là... But in your financial statements, you argue that this expenditure was to upgrade and you have capitalized it all. At first glance, it appears clear that… Uta: Uta: Xin lỗi, nhưng ông biết đấy, và tôi cũng biết là các quy định về kế toán và thuế cho phép các định nghĩa khác nhau về cái gì chúng ta có thể vốn hóa và cái gì chúng ta phải chi phí hóa. Excuse me, but you know as well as I do that the accounting and tax regulations allow for different definitions of what we can capitalize, and what we must expense. IRS: STV: Phải, nhưng tính toán ra loại chi phí cô có từ mô tả trong sổ là chuyện dễ. Và dựa vào hiểu biết của chúng tôi về luật, đây dường như là chi phí vốn, cô đương nhiên có thể khấu hao nó. Yes, but it’s easy to work out the type of costs you have from the descriptions in your accounts. And based on our interpretation of the laws, which you can of course depreciate. Uta: Uta: Chúng tôi sẽ nghiên cứu thêm. E là tôi không thể đồng ý với lời nhận xét của ông được. We’re going to take this further. I’m afraid I can’t agree with your comments. IRS: STV: Xem này. Tôi xin lỗi, nhưng cuộc nói chuyện này sẽ không đi đến đâu. Tôi đề nghị cô nộp và gửi nó tới văn phòng chúng tôi. Sau đó chúng tôi có thể xem xét các lập luận của cô một cách cụ thể hơn. Look, I’m sorry, but this conversation is going nowhere. I suggest you make a submission and send it to our office. We can then consider your arguments in detail. Uta: Uta: Được thôi. Hôm nay tôi sẽ làm. Cảm ơn ông đã dành thời gian. Fine. I’ll do it today. Thanks for your time. IRS: STV: Không có gì. Chào cô. You’re welcome. Goodbye. Uta: Uta: Chào ông. Bye.