Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

HIỆN TẠI TOÀN BỘ AUDIO SẼ KO THỂ KHÔI PHỤC TỰ ĐỘNG. Mọi người hãy yêu cầu ở đây, ad sẽ ưu tiên xử lý trước.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.

Nguồn text Tiếng Việt: tại đây.

Nguồn text Tiếng Anh: tại đây.

Sắp text sachsongngu.top

International Covenant on Civil and Political Rights
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ
Adopted and opened for signature, ratification and accession by General Assembly resolution 2200A (XXI) of 16 December 1966 entry into force 23 March 1976, in accordance with Article 49
(Được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16-12-1966; có hiệu lực ngày 23-3-1976, căn cứ theo điều 49)
Preamble
LỜI NÓI ĐẦU
The States Parties to the present Covenant,Các quốc gia tham gia Công ước này,
Considering that, in accordance with the principles proclaimed in the Charter of the United Nations, recognition of the inherent dignity and of the equal and inalienable rights of all members of the human family is the foundation of freedom, justice and peace in the world,Xét rằng , theo những nguyên tắc nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc, việc công nhận phẩm giá vốn có và những quyền bình đẳng và bất di bất dịch của mọi thành viên trong cộng đồng nhân loại là nền tảng của tự do, công lý và hoà bình trên thế giới,
Recognizing that these rights derive from the inherent dignity of the human person,Thừa nhận rằng , những quyền này bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con người,
Recognizing that, in accordance with the Universal Declaration of Human Rights, the ideal of free human beings enjoying civil and political freedom and freedom from fear and want can only be achieved if conditions are created whereby everyone may enjoy his civil and political rights, as well as his economic, social and cultural rights,Thừa nhận rằng, theo Tuyên ngôn thế giới về quyền con người thì chỉ có thể đạt được lý tưởng cao cả của con người tự do được tận hưởng tự do về dân sự và chính trị, không bị sợ hãi và thiếu thốn nếu tạo được những điều kiện để mỗi người có thể hưởng các quyền dân sự và chính trị cũng như các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá của mình,
Considering the obligation of States under the Charter of the United Nations to promote universal respect for, and observance of, human rights and freedoms,Xét rằng , theo Hiến chương Liên hợp quốc, các quốc gia có nghĩa vụ thúc đẩy sự tôn trọng và bảo đảm mọi mặt các quyền và tự do của con người,
Realizing that the individual, having duties to other individuals and to the community to which he belongs, is under a responsibility to strive for the promotion and observance of the rights recognized in the present Covenant,Nhận thấy rằng , mỗi cá nhân, trong khi có nghĩa vụ đối với người khác và đối với cộng đồng của mình, thì phải có trách nhiệm phấn đấu cho việc thúc đẩy và tôn trọng các quyền đã được thừa nhận trong Công ước này,
Agree upon the following articles:Đã thỏa thuận những điều khoản sau đây:
PART IPHẦN I
Article 1Điều 1.
1. All peoples have the right of self-determination. By virtue of that right they freely determine their political status and freely pursue their economic, social and cultural development.1. Tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết. Xuất phát từ quyền đó, các dân tộc tự do quyết định thể chế chính trị của mình và tự do phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá.
2. All peoples may, for their own ends, freely dispose of their natural wealth and resources without prejudice to any obligations arising out of international economic co-operation, based upon the principle of mutual benefit, and international law. In no case may a people be deprived of its own means of subsistence.2. Vì lợi ích của mình, các dân tộc đều có thể tự do định đoạt tài nguyên thiên nhiên và của cải của mình mà không làm phương hại đến các nghĩa vụ phát sinh từ hợp tác kinh tế quốc tế, các nghĩa vụ dựa trên cơ sở nguyên tắc các bên cùng có lợi và luật pháp quốc tế. Trong mọi trường hợp, không được phép tước đi của một dân tộc những phương tiện sinh tồn của họ.
3. The States Parties to the present Covenant, including those having responsibility for the administration of Non-Self-Governing and Trust Territories, shall promote the realization of the right of self-determination, and shall respect that right, in conformity with the provisions of the Charter of the United Nations.3. Các quốc gia thành viên của Công ước này, kể cả các quốc gia có trách nhiệm quản lý các lãnh thổ uỷ trị và các lãnh thổ quản thác, phải thúc đẩy thực hiện quyền tự quyết và phải tôn trọng quyền đó, phù hợp với các quy định của Hiến chương Liên hợp quốc.
PART IIPHẦN II
Article 2Điều 2 .
1. Each State Party to the present Covenant undertakes to respect and to ensure to all individuals within its territory and subject to its jurisdiction the rights recognized in the present Covenant, without distinction of any kind, such as race, colour, sex, language, religion, political or other opinion, national or social origin, property, birth or other status.1. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm cho mọi người trong phạm vi lãnh thổ và thẩm quyền pháp lý của mình các quyền đã được công nhận trong Công ước này, không phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc mọi quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc và xã hội, tài sản, dòng dõi hoặc các điều kiện khác.
2. Where not already provided for by existing legislative or other measures, each State Party to the present Covenant undertakes to take the necessary steps, in accordance with its constitutional processes and with the provisions of the present Covenant, to adopt such laws or other measures as may be necessary to give effect to the rights recognized in the present Covenant.2. Trong trường hợp quy định trên đây chưa được thể hiện bằng các biện pháp lập pháp hoặc các biện pháp khác thì mỗi quốc gia thành viên của Công ước này cam kết sẽ tiến hành các bước cần thiết phù hợp với quy trình đã nêu trong hiến pháp của mình và những quy định của Công ước này, để ban hành pháp luật và những biện pháp cần thiết khác, nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả các quyền được công nhận trong Công ước này.
3. Each State Party to the present Covenant undertakes:3. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước này cam kết:
(a) To ensure that any person whose rights or freedoms as herein recognized are violated shall have an effective remedy, notwithstanding that the violation has been committed by persons acting in an official capacity;a) Đảm bảo rằng bất cứ người nào bị xâm phạm các quyền tự do như được công nhận trong Công ước này, thì đều được hưởng bảo hộ pháp lý một cách có hiệu quả, cho dù sự xâm phạm này là do hành vi của những người thừa hành công vụ gây ra;
(b) To ensure that any person claiming such a remedy shall have his right thereto determined by competent judicial, administrative or legislative authorities, or by any other competent authority provided for by the legal system of the State, and to develop the possibilities of judicial remedy;b) Đảm bảo rằng khiếu nại về việc vi phạm của bất kỳ người nào phải được giải quyết bởi cơ quan tư pháp, hành chính, lập pháp có thẩm quyền hoặc những nhà chức trách có thẩm quyền khác do hệ thống pháp luật của quốc gia quy định và phát triển cơ chế giải quyết tư pháp thích hợp;
(c) To ensure that the competent authorities shall enforce such remedies when granted.c) Đảm bảo rằng nhà chức trách có thẩm quyền sẽ thực thi những biện pháp khắc phục đã được đề ra.
Article 3Điều 3.
The States Parties to the present Covenant undertake to ensure the equal right of men and women to the enjoyment of all civil and political rights set forth in the present Covenant.Các quốc gia thành viên của Công ước này cam kết đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ đối với tất cả các quyền dân sự và chính trị mà Công ước đã đề ra.
Article 4Điều 4 .
1 . In time of public emergency which threatens the life of the nation and the existence of which is officially proclaimed, the States Parties to the present Covenant may take measures derogating from their obligations under the present Covenant to the extent strictly required by the exigencies of the situation, provided that such measures are not inconsistent with their other obligations under international law and do not involve discrimination solely on the ground of race, colour, sex, language, religion or social origin.1. Trong thời gian tình trạng khẩn cấp được công bố chính thức, đe dọa sự sống còn của quốc gia, thì các quốc gia thành viên của Công ước này có thể áp dụng những biện pháp trái với những nghĩa vụ nêu trong Công ước này trong phạm vi tình hình bắt buộc đòi hỏi với điều kiến những biện pháp thuộc loại này không trái với những nghĩa vụ khác xuất phát từ luật quốc tế và không chứa đựng nội dung phân biệt đối xử về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc nguồn gốc xã hội.
2. No derogation from articles 6, 7, 8 (paragraphs I and 2), 11, 15, 16 and 18 may be made under this provision.2. Việc áp dụng điều này không cho phép làm trái các điều 6, 7, 8 (các mục 1 và 2), 11, 15, 16 và 18.
3. Any State Party to the present Covenant availing itself of the right of derogation shall immediately inform the other States Parties to the present Covenant, through the intermediary of the Secretary-General of the United Nations, of the provisions from which it has derogated and of the reasons by which it was actuated. A further communication shall be made, through the same intermediary, on the date on which it terminates such derogation.3. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước này khi sử dụng quyền hạn chế trên đây phải thông báo ngay cho các quốc gia thành viên khác thông qua trung gian là Tổng Thư ký Liên hợp quốc về những quy định mà quốc gia đó hủy bỏ, lý do của việc hủy bỏ. Và cũng thông qua trung gian trên, phải thông báo tiếp thời gian mà quốc gia đó chấm dứt sự hủy bỏ đó.
Article 5Điều 5.
1. Nothing in the present Covenant may be interpreted as implying for any State, group or person any right to engage in any activity or perform any act aimed at the destruction of any of the rights and freedoms recognized herein or at their limitation to a greater extent than is provided for in the present Covenant.1. Không được phép giải thích bất kỳ một quy định nào của Công ước này để qua đó có hàm ý tạo cho một quốc gia, một nhóm người hoặc một cá nhân có được một quyền nào đó để tiến hành những công việc hoặc hành động nhằm mục đích hủy bỏ bất kỳ quyền và tự do nào được công nhận trong Công ước hoặc nhằm giới hạn những quyền và tự do đó quá mức độ quy định trong Công ước.
2. There shall be no restriction upon or derogation from any of the fundamental human rights recognized or existing in any State Party to the present Covenant pursuant to law, conventions, regulations or custom on the pretext that the present Covenant does not recognize such rights or that it recognizes them to a lesser extent.2. Không được phép hạn chế hoặc làm giảm bất kỳ quyền cơ bản nào của con người đã được công nhận hoặc hiện tồn tại ở một quốc gia thành viên của Công ước này trên cơ sở pháp luật, điều ước, các quy tắc hoặc tập quán với lý do là Công ước này không công nhận những quyền ấy hoặc công nhận ở một mức độ thấp hơn.
PART IIIPHẦN III
Article 6Điều 6.
1. Every human being has the inherent right to life. This right shall be protected by law. No one shall be arbitrarily deprived of his life.1. Mỗi người đều có quyền được sống. Quyền này được pháp luật bảo vệ. Không ai bị tước mạng sống một cách vô cớ.
2. In countries which have not abolished the death penalty, sentence of death may be imposed only for the most serious crimes in accordance with the law in force at the time of the commission of the crime and not contrary to the provisions of the present Covenant and to the Convention on the Prevention and Punishment of the Crime of Genocide. This penalty can only be carried out pursuant to a final judgement rendered by a competent court.2. Ở những nước mà hình phạt tử hình chưa được xoá bỏ thì chỉ được phép áp dụng án tử hình đối với những tội ác nghiêm trọng nhất căn cứ vào luật pháp hiện hành ở thời điểm thực hiện tội ác không được trái với những quy định của Công ước này và Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng. Hình phạt tử hình chỉ được thi hành trên cơ sở bản án đã có hiệu lực pháp luật do một toà án có thẩm quyền phán quyết.
3. When deprivation of life constitutes the crime of genocide, it is understood that nothing in this article shall authorize any State Party to the present Covenant to derogate in any way from any obligation assumed under the provisions of the Convention on the Prevention and Punishment of the Crime of Genocide.3. Khi việc tước mạng sống của con người cấu thành tội diệt chủng, cần hiểu rằng không một quy định nào của điều này cho phép bất kỳ một quốc gia thành viên nào của Công ước này, bằng bất kỳ cách nào được giảm nhẹ các nghĩa vụ mà họ đảm nhận theo quy định của Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng.
4. Anyone sentenced to death shall have the right to seek pardon or commutation of the sentence. Amnesty, pardon or commutation of the sentence of death may be granted in all cases.4. Bất kỳ người nào bị kết án tử hình phải có quyền xin ân giảm hoặc xin thay đổi mức hình phạt. Việc ân xá, ân giảm hoặc chuyển đổi hình phạt tử hình có thể được áp dụng đối với tất cả mọi trường hợp.
5. Sentence of death shall not be imposed for crimes committed by persons below eighteen years of age and shall not be carried out on pregnant women.5. Không được phép tuyên án tử hình với người phạm tội dưới 18 tuổi và không được thi hành đối với phụ nữ đang có thai.
6. Nothing in this article shall be invoked to delay or to prevent the abolition of capital punishment by any State Party to the present Covenant.6. Không được phép sử dụng bất kỳ một quy định nào trong điều này để làm chậm trễ hoặc ngăn cản việc xoá bỏ hình phạt tử hình tại bất cứ quốc gia thành viên nào của Công ước.
Article 7Điều 7.
No one shall be subjected to torture or to cruel, inhuman or degrading treatment or punishment. In particular, no one shall be subjected without his free consent to medical or scientific experimentation.Không một người nào có thể bị tra tấn, đối xử hoặc bị áp dụng hình phạt một cách tàn nhẫn, vô nhân đạo hoặc nhục hình. Đặc biệt, không một người nào có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của người đó.
Article 8Điều 8.
1. No one shall be held in slavery; slavery and the slave-trade in all their forms shall be prohibited.1. Không được phép bắt giữ làm nô lệ bất cứ người nào; chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ dưới mọi hình thức đều bị cấm.
2. No one shall be held in servitude.2. Không một người nào có thể bị bắt làm nô lệ.
3. (a) No one shall be required to perform forced or compulsory labour;3.a) Không được đòi hỏi bất kỳ người nào phải lao động bắt buộc hoặc cưỡng bức;
(b) Paragraph 3 (a) shall not be held to preclude, in countries where imprisonment with hard labour may be imposed as a punishment for a crime, the performance of hard labour in pursuance of a sentence to such punishment by a competent court;b) Ở những nước còn áp dụng hình phạt tù kèm lao động cưỡng bức đối với một tội ác, thì quy định tại điểm a, khoản 3 của điều này không loại trừ việc bắt làm lao động cưỡng bức để thi hành hình phạt do một tòa án có thẩm quyền đã tuyên.
(c) For the purpose of this paragraph the term "forced or compulsory labour" shall not include:c) Theo nghĩa của khoản này, thuật ngữ "lao động bắt buộc hoặc cưỡng bức" không bao gồm:
(i) Any work or service, not referred to in subparagraph (b), normally required of a person who is under detention in consequence of a lawful order of a court, or of a person during conditional release from such detention;i. Bất kỳ công việc hoặc sự phục vụ nào không được nói tại điểm b mà thông thường đòi hỏi một người bị giam giữ theo quyết định hợp pháp của toà án hoặc một người khi được trả tự do có điều kiện phải làm;
(ii) Any service of a military character and, in countries where conscientious objection is recognized, any national service required by law of conscientious objectors;ii. Bất kỳ sự phục vụ nào mang tính chất quân sự và bất kỳ sự phục vụ quốc gia nào do luật pháp của nước quy định đối với những người từ chối làm nghĩa vụ quân sự vì lý do lương tâm, trong trường hợp quốc gia đó cho phép từ chối thực hiện nghĩa vụ quân sự vì lý do lương tâm;
(iii) Any service exacted in cases of emergency or calamity threatening the life or well-being of the community;iii. Mọi sự phục vụ đặt ra trong trường hợp khẩn cấp hoặc thiên tai đe dọa đến tính mạng hoặc đời sống của cả cộng đồng;
(iv) Any work or service which forms part of normal civil obligations.iv. Mọi công việc hoặc sự phục vụ nào là một phần của các nghĩa vụ dân sự thông thường.
Article 9Điều 9 .
1. Everyone has the right to liberty and security of person. No one shall be subjected to arbitrary arrest or detention. No one shall be deprived of his liberty except on such grounds and in accordance with such procedure as are established by law.1. Mọi người đều có quyền hưởng tự do và an ninh cá nhân. Không ai bị bắt hoặc giam giữ vô cớ. Không một ai bị tước quyền tự do trừ trường hợp có lý do và phải theo đúng thủ tục mà luật pháp đã quy định.
2. Anyone who is arrested shall be informed, at the time of arrest, of the reasons for his arrest and shall be promptly informed of any charges against him.2. Bất cứ người nào bị bắt giữ đều phải được thông báo vào lúc họ bị bắt về những lý do bị bắt và được thông báo ngay lập tức về những cáo buộc đối với mình.
3. Anyone arrested or detained on a criminal charge shall be brought promptly before a judge or other officer authorized by law to exercise judicial power and shall be entitled to trial within a reasonable time or to release. It shall not be the general rule that persons awaiting trial shall be detained in custody, but release may be subject to guarantees to appear for trial, at any other stage of the judicial proceedings, and, should occasion arise, for execution of the judgement.3. Bất cứ người nào bị bắt hoặc giam giữ vì một tội hình sự phải sớm được đưa ra toà án hoặc một cơ quan pháp luật có thẩm quyền để tiến hành tố tụng và phải được xét xử trong một thời hạn hợp lý hoặc trả tự do. Không được đưa thành nguyên tắc chung rằng những người đang chờ xét xử phải bị giam giữ, nhưng việc trả tự do cho họ có thể kèm theo những điều kiện bảo đảm cho việc họ sẽ có mặt tại toà án vào bất cứ giai đoạn nào của quá trình xét xử và thi hành án.
4. Anyone who is deprived of his liberty by arrest or detention shall be entitled to take proceedings before a court, in order that that court may decide without delay on the lawfulness of his detention and order his release if the detention is not lawful.4. Bất cứ người nào do bị bắt hoặc giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu cầu xét xử trước toà án, nhằm mục đích để toà án có thể quyết định không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và trả tự do, nếu việc giam giữ là bất hợp pháp.
5. Anyone who has been the victim of unlawful arrest or detention shall have an enforceable right to compensation.5. Bất cứ người nào là nạn nhân của việc bị bắt hoặc bị giam giữ bất hợp pháp đều có quyền yêu cầu được bồi thường.
Article 10Điều 10 .
1. All persons deprived of their liberty shall be treated with humanity and with respect for the inherent dignity of the human person.1. Những người bị tước đoạt tự do phải được đối xử nhân đạo và với sự tôn trọng nhân phẩm và tự do vốn có của con người.
2. (a) Accused persons shall, save in exceptional circumstances, be segregated from convicted persons and shall be subject to separate treatment appropriate to their status as unconvicted persons;2.a) Trừ những hoàn cảnh đặc biệt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải được giam giữ riêng, cách ly khỏi những người đã thành án và phải được đối xử theo chế độ riêng phù hợp với quy chế đối với người bị tạm giam;
(b) Accused juvenile persons shall be separated from adults and brought as speedily as possible for adjudication.b) Những bị can chưa đến tuổi thành niên phải được tách riêng khỏi người lớn và phải được đưa ra xét xử càng nhanh càng tốt.
3. The penitentiary system shall comprise treatment of prisoners the essential aim of which shall be their reformation and social rehabilitation. Juvenile offenders shall be segregated from adults and be accorded treatment appropriate to their age and legal status.3. Chế độ giam giữ thi hành án phải nhằm mục đích chính yếu trong việc đối xử với tù nhân là cải tạo và đưa họ trở lại xã hội. Những phạm nhân chưa đến tuổi thành niên phải được tách riêng khỏi người lớn và phải được đối xử phù hợp lứa tuổi của họ và quy chế pháp lý.
Article 11Điều 11 .
No one shall be imprisoned merely on the ground of inability to fulfil a contractual obligation.Không ai bị bỏ tù chỉ vì lý do không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.
Article 12Điều 12 .
1. Everyone lawfully within the territory of a State shall, within that territory, have the right to liberty of movement and freedom to choose his residence.1. Bất cứ ai cư trú hợp pháp trên lãnh thổ của một nước đều có quyền tự do đi lại và tự do lựa chọn nơi cư trú trong phạm vi lãnh thổ đó.
2. Everyone shall be free to leave any country, including his own.2. Mỗi người đều có quyền tự do rời khỏi bất kỳ nước nào, kể cả đất nước của chính người đó.
3. The above-mentioned rights shall not be subject to any restrictions except those which are provided by law, are necessary to protect national security, public order (ordre public), public health or morals or the rights and freedoms of others, and are consistent with the other rights recognized in the present Covenant.3. Không được hạn chế những quyền trên đây, trừ những hạn chế do luật định do cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ hoặc đạo đức xã hội hoặc các quyền và tự do của người khác và phải phù hợp với những quyền khác được Công ước này công nhận.
4. No one shall be arbitrarily deprived of the right to enter his own country.4. Không một ai bị tước đoạt một cách độc đoán quyền trở về đất nước của người đó.
Article 13Điều 13.
An alien lawfully in the territory of a State Party to the present Covenant may be expelled therefrom only in pursuance of a decision reached in accordance with law and shall, except where compelling reasons of national security otherwise require, be allowed to submit the reasons against his expulsion and to have his case reviewed by, and be represented for the purpose before, the competent authority or a person or persons especially designated by the competent authority.Một người nước ngoài cư trú hợp pháp trên lãnh thổ một quốc gia thành viên của Công ước này chỉ có thể bị trục xuất khỏi nước đó theo quyết định phù hợp pháp luật, trừ trường hợp khác do yêu cầu cấp thiết về an ninh quốc gia, người bị trục xuất được phép đệ trình những lý lẽ phản đối việc trục xuất và được yêu cầu xem xét lại trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền, người hoặc những người do nhà chức trách có thẩm quyền đặc biệt cử ra, và được đại diện khi trường hợp của mình được xem xét lại.
Article 14Điều 14.
1. All persons shall be equal before the courts and tribunals. In the determination of any criminal charge against him, or of his rights and obligations in a suit at law, everyone shall be entitled to a fair and public hearing by a competent, independent and impartial tribunal established by law. The press and the public may be excluded from all or part of a trial for reasons of morals, public order (ordre public) or national security in a democratic society, or when the interest of the private lives of the parties so requires, or to the extent strictly necessary in the opinion of the court in special circumstances where publicity would prejudice the interests of justice; but any judgement rendered in a criminal case or in a suit at law shall be made public except where the interest of juvenile persons otherwise requires or the proceedings concern matrimonial disputes or the guardianship of children.1. Tất cả mọi người đều bình đẳng trước toà án và hội đồng xét xử. Bất kỳ người nào đều có quyền đòi hỏi việc xét xử công bằng và công khai do một toà án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật để quyết định về lời buộc tội trong vụ án hình sự hoặc xác định quyền và nghĩa vụ của người đó trong tố tụng dân sự. Báo chí và công chúng có thể không được phép dự toàn bộ hoặc một phần của phiên xét xử vì lý do đạo đức, trật tự công cộng hoặc an ninh quốc gia trong một xã hội dân chủ hoặc nếu do lợi ích giữ kín đời tư của các bên tham gia tố tụng đòi hỏi, hoặc trong những hoàn cảnh đặc biệt, xét thấy đúng là cần thiết tòa án cho rằng việc xét xử công khai có thể làm phương hại đến việc tìm ra công lý. Tuy nhiên, các phán quyết trong vụ án dân sự hoặc hình sự phải được công bố, trừ trường hợp lợi ích của người vị thành niên đòi hỏi cần làm khác hoặc việc xét xử liên quan đến những tranh chấp hôn nhân hay việc đỡ đầu trẻ em.
2. Everyone charged with a criminal offence shall have the right to be presumed innocent until proved guilty according to law.2. Người bị buộc tội là phạm một tội hình sự có quyền được coi là vô tội cho tới khi tội của người đó được chứng minh theo pháp luật.
3. In the determination of any criminal charge against him, everyone shall be entitled to the following minimum guarantees, in full equality: 3. Trong quá trình xét xử về một tội hình sự, mỗi người đều có quyền đòi hỏi một cách bình đẳng đầy đủ những bảo đảm tối thiểu sau đây:
(a) To be informed promptly and in detail in a language which he understands of the nature and cause of the charge against him;a) Được thông báo ngay lập tức và chi tiết bằng một ngôn ngữ mà người đó hiểu về bản chất và lý do buộc tội mình;
(b) To have adequate time and facilities for the preparation of his defence and to communicate with counsel of his own choosing;b) Có đủ thời gian phù hợp và điều kiện thuận tiện để chuẩn bị bào chữa và liên hệ với người bào chữa do chính mình lựa chọn;
(c) To be tried without undue delay;c) Được xét xử nếu không có lý do để chậm;
(d) To be tried in his presence, and to defend himself in person or through legal assistance of his own choosing; to be informed, if he does not have legal assistance, of this right; and to have legal assistance assigned to him, in any case where the interests of justice so require, and without payment by him in any such case if he does not have sufficient means to pay for it;d) Được có mặt trong khi xét xử và được tự bào chữa hoặc nhờ trợ giúp pháp lý do mình chọn; nếu chưa có sự trợ giúp pháp lý thì phải được thông báo về quyền này; trong trường hợp do lợi ích của công lý đòi hỏi, phải bố trí cho người đó một sự trợ giúp pháp lý miễn phí nếu người đó không có điều kiện trả;
(e) To examine, or have examined, the witnesses against him and to obtain the attendance and examination of witnesses on his behalf under the same conditions as witnesses against him;e) Được thẩm vấn hoặc nhờ người thẩm vấn những nhân chứng buộc tội mình và được mời người làm chứng đại diện cho mình tới phiên toà và thẩm vấn tại toà với những điều kiện giống như đối với những người làm chứng buộc tội mình;
(f) To have the free assistance of an interpreter if he cannot understand or speak the language used in court;f) Được giúp đỡ về phiên dịch không phải trả tiền, nếu người đó không hiểu hoặc không nói được ngôn ngữ sử dụng trong phiên toà;
(g) Not to be compelled to testify against himself or to confess guilt.g) Không bị ép buộc phải chứng minh chống lại chính mình hoặc buộc tự thú là mình có tội.
4. In the case of juvenile persons, the procedure shall be such as will take account of their age and the desirability of promoting their rehabilitation.4. Tố tụng áp dụng đối với những người chưa thành niên phải xem xét tới độ tuổi của họ và mục đích khuyến khích họ trở về với đời sống xã hội.
5. Everyone convicted of a crime shall have the right to his conviction and sentence being reviewed by a higher tribunal according to law.5. Bất cứ người nào bị kết án là phạm một tội ác đều có quyền yêu cầu toà án cấp cao hơn xem xét lại bản án và hình phạt đối với mình theo quy định của pháp luật.
6. When a person has by a final decision been convicted of a criminal offence and when subsequently his conviction has been reversed or he has been pardoned on the ground that a new or newly discovered fact shows conclusively that there has been a miscarriage of justice, the person who has suffered punishment as a result of such conviction shall be compensated according to law, unless it is proved that the non-disclosure of the unknown fact in time is wholly or partly attributable to him.6. Khi một người qua một quyết định chung thẩm bị kết án về một tội hình sự và sau đó bản án bị huỷ bỏ hoặc nếu người đó lại được tuyên là vô tội trên cơ sở tình tiết mới hoặc phát hiện mới cho thấy rõ ràng có sự nhầm lẫn tư pháp thì người đã phải chịu hình phạt trên cơ sở quyết định trên đây, theo luật có quyền yêu cầu được bồi thường, trừ trường hợp được chứng minh rằng việc không kịp thời làm sáng tỏ sự thật chưa biết một phần hoặc toàn bộ bản thân người bị kết án gây ra.
7. No one shall be liable to be tried or punished again for an offence for which he has already been finally convicted or acquitted in accordance with the law and penal procedure of each country.7. Không một người nào bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội mà một bản án có hiệu lực pháp luật đã tuyên hoặc về tội mà người đó đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và tố tụng của mỗi nước.
Article 15Điều 15 .
1 . No one shall be held guilty of any criminal offence on account of any act or omission which did not constitute a criminal offence, under national or international law, at the time when it was committed. Nor shall a heavier penalty be imposed than the one that was applicable at the time when the criminal offence was committed. If, subsequent to the commission of the offence, provision is made by law for the imposition of the lighter penalty, the offender shall benefit thereby.1. Không ai có thể bị kết án phạm tội hình sự vì một hành động hoặc bất hành động không phải là tội phạm theo luật quốc gia hoặc luật quốc tế vào thời gian xảy ra hành vi đó. Cũng không được áp dụng hình phạt nặng hơn hình phạt đã ấn định vào thời gian xảy ra hành vi phạm tội. Nếu sau khi xảy ra hành vi phạm tội, luật pháp lại quy định hình phạt nhẹ hơn, thì người phạm tội được hưởng mức hình phạt đó.
2. Nothing in this article shall prejudice the trial and punishment of any person for any act or omission which, at the time when it was committed, was criminal according to the general principles of law recognized by the community of nations.2. Không một quy định nào trong điều này cản trở việc xét xử hoặc trừng trị những người mà hành động hoặc không hành động của họ vào lúc xảy ra sự việc được coi là tội phạm theo nguyên tắc pháp luật chung đã được cộng đồng quốc tế công nhận.
Article 16Điều 16 .
Everyone shall have the right to recognition everywhere as a person before the law.Mỗi người đều có quyền được công nhận là thể nhân trước pháp luật ở bất kỳ nơi nào.
Article 17Điều 17 .
1. No one shall be subjected to arbitrary or unlawful interference with his privacy, family, home or correspondence, nor to unlawful attacks on his honour and reputation.1. Không ai bị can thiệp một cách độc đoán hoặc bất hợp pháp đến đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín.
2. Everyone has the right to the protection of the law against such interference or attacks.2. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ chống lại những can thiệp hoặc xúc phạm như vậy.
Article 18Điều 18 .
1. Everyone shall have the right to freedom of thought, conscience and religion. This right shall include freedom to have or to adopt a religion or belief of his choice, and freedom, either individually or in community with others and in public or private, to manifest his religion or belief in worship, observance, practice and teaching.1. Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền tự do này bao gồm tự do có hoặc theo một tôn giáo hoặc tín ngưỡng do mình lựa chọn, tự do bày tỏ tín ngưỡng hoặc tôn giáo một mình hoặc trong tập thể với nhiều người khác, một cách công khai hoặc thầm kín dưới hình thức thờ cúng, cầu nguyện, thực hành và giảng đạo.
2. No one shall be subject to coercion which would impair his freedom to have or to adopt a religion or belief of his choice.2. Không ai bị ép buộc làm những điều tổn hại đến quyền tự do lựa chọn một tôn giáo hoặc tín ngưỡng.
3. Freedom to manifest one's religion or beliefs may be subject only to such limitations as are prescribed by law and are necessary to protect public safety, order, health, or morals or the fundamental rights and freedoms of others.3. Quyền tự do bày tỏ tôn giáo hoặc tín ngưỡng chỉ có thể bị giới hạn bởi những quy định của pháp luật và những giới hạn này là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khoẻ hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản của người khác.
4. The States Parties to the present Covenant undertake to have respect for the liberty of parents and, when applicable, legal guardians to ensure the religious and moral education of their children in conformity with their own convictions.4. Các quốc gia thành viên Công ước cam kết tôn trọng quyền tự do của các bậc cha mẹ, và của những người giám hộ hợp pháp nếu có, trong việc giáo dục về tôn giáo và đạo đức cho con cái họ theo ý nguyện riêng của họ.
Article 19Điều 19 .
1. Everyone shall have the right to hold opinions without interference.1. Mọi người đều có quyền giữ quan điểm của mình mà không bị ai can thiệp vào.
2. Everyone shall have the right to freedom of expression; this right shall include freedom to seek, receive and impart information and ideas of all kinds, regardless of frontiers, either orally, in writing or in print, in the form of art, or through any other media of his choice.2. Mọi người có quyền tự do ngôn luận. Quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, nhận và truyền đạt mọi loại tin tức, ý kiến, không phân biệt ranh giới, hình thức tuyên truyền miệng, hoặc bằng bản viết, in, hoặc bằng hình thức nghệ thuật hoặc thông qua mọi phương tiện đại chúng khác tuỳ theo sự lựa chọn của họ.
3. The exercise of the rights provided for in paragraph 2 of this article carries with it special duties and responsibilities. It may therefore be subject to certain restrictions, but these shall only be such as are provided by law and are necessary:3. Việc thực hiện những quyền quy định tại khoản 2 của điều này kèm theo những nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt. Do đó, có thể dẫn tới một số hạn chế nhất định, tuy nhiên, những hạn chế này phải được pháp luật quy định và cần thiết để:
(a) For respect of the rights or reputations of others;a) Tôn trọng các quyền hoặc uy tín của người khác,
(b) For the protection of national security or of public order (ordre public), or of public health or morals.b) Bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trật tự công cộng, sức khoẻ hoặc đạo đức của công chúng.
Article 20Điều 20 .
1. Any propaganda for war shall be prohibited by law.1. Mọi tuyên truyền cho chiến tranh đều bị pháp luật nghiêm cấm.
2. Any advocacy of national, racial or religious hatred that constitutes incitement to discrimination, hostility or violence shall be prohibited by law.2. Mọi chủ trương nhằm gây hằn thù dân tộc, chủng tộc hoặc tôn giáo để kích động phân biệt chủng tộc, thù địch, hoặc bạo lực đều bị pháp luật nghiêm cấm.
Article 21Điều 21 .
The right of peaceful assembly shall be recognized. No restrictions may be placed on the exercise of this right other than those imposed in conformity with the law and which are necessary in a democratic society in the interests of national security or public safety, public order (ordre public), the protection of public health or morals or the protection of the rights and freedoms of others.Quyền hội họp hoà bình phải được công nhận. Việc thực hiện quyền này không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định và những hạn chế này là cần thiết trong một xã hội dân chủ, vì lợi ích an ninh quốc gia, an toàn và trật tự công cộng, để bảo vệ sức khỏe của công chúng hoặc nhân cách hoặc bảo vệ quyền và tự do của những người khác.
Article 22Điều 22.
1. Everyone shall have the right to freedom of association with others, including the right to form and join trade unions for the protection of his interests.1. Mọi người có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình.
2. No restrictions may be placed on the exercise of this right other than those which are prescribed by law and which are necessary in a democratic society in the interests of national security or public safety, public order (ordre public), the protection of public health or morals or the protection of the rights and freedoms of others. This article shall not prevent the imposition of lawful restrictions on members of the armed forces and of the police in their exercise of this right.2. Việc thực hiện quyền này không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định và những hạn chế này là cần thiết trong một xã hội dân chủ, vì lợi ích an ninh quốc gia, an toàn và trật tự công cộng, để bảo vệ sức khoẻ của công chúng hoặc nhân cách, hoặc các quyền và tự do của những người khác. Điều này không ngăn cản việc hạn chế hợp pháp đối với những người trong các lực lượng vũ trang và cảnh sát.
3. Nothing in this article shall authorize States Parties to the International Labour Organisation Convention of 1948 concerning Freedom of Association and Protection of the Right to Organize to take legislative measures which would prejudice, or to apply the law in such a manner as to prejudice, the guarantees provided for in that Convention.3. Không một quy định nào của điều này cho phép các nước tham gia Công ước về tự do lập hội và bảo vệ quyền được tổ chức hội năm 1948 của Tổ chức Lao động quốc tế được tiến hành những biện pháp lập pháp hoặc áp dụng luật làm phương hại đến những đảm bảo nêu trong Công ước đó.
Article 23Điều 23.
1. The family is the natural and fundamental group unit of society and is entitled to protection by society and the State.1. Gia đình là một nhóm cơ bản và tự nhiên của xã hội và có quyền được xã hội công nhận và nhà nước bảo hộ.
2. The right of men and women of marriageable age to marry and to found a family shall be recognized.2. Quyền kết hôn và thành lập gia đình của nam và nữ đã đến tuổi kết hôn được thừa nhận.
3. No marriage shall be entered into without the free and full consent of the intending spouses.3. Không được kết hôn nếu đôi nam nữ sắp kết hôn không có sự thỏa thuận tự do và hoàn toàn đồng ý.
4. States Parties to the present Covenant shall take appropriate steps to ensure equality of rights and responsibilities of spouses as to marriage, during marriage and at its dissolution. In the case of dissolution, provision shall be made for the necessary protection of any children.4. Các quốc gia thành viên Công ước này sẽ tiến hành các bước thích hợp để bảo đảm sự bình đẳng về quyền và trách nhiệm của vợ và chồng đối với hôn nhân trong suốt thời gian chung sống và khi ly hôn. Trong trường hợp ly hôn, phải có quy định đảm bảo việc bảo hộ cần thiết đối với con cái.
Article 24Điều 24 .
1. Every child shall have, without any discrimination as to race, colour, sex, language, religion, national or social origin, property or birth, the right to such measures of protection as are required by his status as a minor, on the part of his family, society and the State.1. Mọi trẻ em, không phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản hoặc dòng dõi đều có quyền được hưởng những biện pháp bảo hộ của gia đình, xã hội và nhà nước theo quy chế đối với vị thành niên.
2. Every child shall be registered immediately after birth and shall have a name.2. Mọi trẻ em phải được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời và phải có một tên gọi.
3. Every child has the right to acquire a nationality.3. Mọi trẻ em đều có quyền có một quốc tịch.
Article 25Điều 25 .
Every citizen shall have the right and the opportunity, without any of the distinctions mentioned in article 2 and without unreasonable restrictions:Mọi công dân, không có bất kỳ sự phân biệt nào như đã nêu ở Điều 2 và không có sự hạn chế bất hợp lý nào, đều có quyền và cơ hội để:
(a) To take part in the conduct of public affairs, directly or through freely chosen representatives;a) Tham gia vào việc điều hành các công việc xã hội một cách trực tiếp hoặc thông qua những đại diện được họ lựa chọn;
(b) To vote and to be elected at genuine periodic elections which shall be by universal and equal suffrage and shall be held by secret ballot, guaranteeing the free expression of the will of the electors;b) Bầu cử và ứng cử trong các cuộc bầu cử định kỳ chân thực bằng phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín nhằm đảm bảo cho cử tri tự do bày tỏ ý chí của mình;
(c) To have access, on general terms of equality, to public service in his country.c) Được hưởng với các dịch vụ công cộng tại đất nước của mình trên cơ sở bình đẳng.
Article 26Điều 26 .
All persons are equal before the law and are entitled without any discrimination to the equal protection of the law. In this respect, the law shall prohibit any discrimination and guarantee to all persons equal and effective protection against discrimination on any ground such as race, colour, sex, language, religion, political or other opinion, national or social origin, property, birth or other status.Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và có quyền được pháp luật bảo hộ bình đẳng, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào. Về mặt này, pháp luật phải cấm mọi sự phân biệt đối xử và đảm bảo cho mọi người sự bảo hộ bình đẳng và có hiệu quả chống lại những phân biệt đối xử vì chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc mọi quan niệm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, dòng dõi hoặc các điều kiện khác.
Article 27Điều 27 .
In those States in which ethnic, religious or linguistic minorities exist, persons belonging to such minorities shall not be denied the right, in community with the other members of their group, to enjoy their own culture, to profess and practise their own religion, or to use their own language.Ở những nước có nhiều nhóm dân tộc thiểu số, tôn giáo và ngôn ngữ, thì những cá nhân thuộc các dân tộc, tôn giáo và ngôn ngữ thiểu số đó, cùng với những thành viên khác của cộng đồng mình, không thể bị tước bỏ quyền có đời sống văn hoá riêng, hoặc quyền sử dụng tiếng nói riêng.
PART IVPHẦN IV
Article 28Điều 28 .
1. There shall be established a Human Rights Committee (hereafter referred to in the present Covenant as the Committee). It shall consist of eighteen members and shall carry out the functions hereinafter provided.1. Một Uỷ ban Quyền con người sẽ được thành lập (sau đây gọi là Uỷ ban). Uỷ ban gồm 18 thành viên và có những chức năng sau:
2. The Committee shall be composed of nationals of the States Parties to the present Covenant who shall be persons of high moral character and recognized competence in the field of human rights, consideration being given to the usefulness of the participation of some persons having legal experience.2. Uỷ ban bao gồm những công dân thuộc các quốc gia thành viên Công ước này và phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, được thừa nhận là có năng lực trong lĩnh vực về quyền con người, có xem xét lợi ích việc tham gia của một số người có kinh nghiệm pháp lý.
3. The members of the Committee shall be elected and shall serve in their personal capacity.3. Các thành viên của Uỷ ban sẽ được bầu ra và làm việc với tư cách cá nhân.
Article 29Điều 29 .
1. The members of the Committee shall be elected by secret ballot from a list of persons possessing the qualifications prescribed in article 28 and nominated for the purpose by the States Parties to the present Covenant.Các thành viên của Uỷ ban được bầu bằng phiếu kín từ danh sách những người có đủ những tiêu chuẩn nêu ở Điều 28 và được các quốc gia thành viên Công ước đề cử.
2. Each State Party to the present Covenant may nominate not more than two persons. These persons shall be nationals of the nominating State.1. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước có thể đề cử không quá hai người. Những người này phải là công dân của nước đề cử.
3. A person shall be eligible for renomination.2. Một người đã được đề cử vẫn có thể được tái đề cử.
Article 30Điều 30 .
1. The initial election shall be held no later than six months after the date of the entry into force of the present Covenant.1. Lần bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành không chậm quá 6 tháng kể từ ngày Công ước này có hiệu lực.
2. At least four months before the date of each election to the Committee, other than an election to fill a vacancy declared in accordance with article 34, the Secretary-General of the United Nations shall address a written invitation to the States Parties to the present Covenant to submit their nominations for membership of the Committee within three months.2. Ít nhất là 4 tháng trước ngày tiến hành mỗi cuộc bầu cử vào Uỷ ban, ngoại trừ cuộc bầu cử nhằm bổ sung chỗ bị khuyết nêu ở Điều 34, Tổng Thư ký Liên hợp quốc sẽ gửi giấy mời tới các quốc gia thành viên Công ước trong khoảng thời gian 3 tháng phải đề cử người vào Ủy ban.
3. The Secretary-General of the United Nations shall prepare a list in alphabetical order of all the persons thus nominated, with an indication of the States Parties which have nominated them, and shall submit it to the States Parties to the present Covenant no later than one month before the date of each election.3. Tổng Thư ký Liên hợp quốc sẽ lập danh sách theo thứ tự ABC tất cả những người đã được đề cử kèm theo tên những nước thành viên đã đề cử những người đó và thông báo danh sách này cho tất cả các quốc gia thành viên Công ước chậm nhất là một tháng trước thời hạn mỗi cuộc bầu cử.
4. Elections of the members of the Committee shall be held at a meeting of the States Parties to the present Covenant convened by the Secretary General of the United Nations at the Headquarters of the United Nations. At that meeting, for which two thirds of the States Parties to the present Covenant shall constitute a quorum, the persons elected to the Committee shall be those nominees who obtain the largest number of votes and an absolute majority of the votes of the representatives of States Parties present and voting.4. Các ủy viên của Uỷ ban được bầu ra trong một phiên họp gồm tất cả các quốc gia thành viên Công ước này do Tổng Thư ký Liên hợp quốc triệu tập tại trụ sở Liên hợp quốc. Trong phiên họp này phải có tối thiểu 2/3 tổng số các quốc gia thành viên Công ước đến dự, những người được bầu vào Uỷ ban là những người đạt số phiếu nhiều nhất và thu được tuyệt đại đa số số phiếu của đại diện các quốc gia thành viên có mặt bỏ phiếu.
Article 31Điều 31.
1. The Committee may not include more than one national of the same State.1. Mỗi nước chỉ có thể có một công dân trong Uỷ ban.
2. In the election of the Committee, consideration shall be given to equitable geographical distribution of membership and to the representation of the different forms of civilization and of the principal legal systems.2. Trong cuộc bầu cử vào Uỷ ban phải tính đến sự phân bố địa lý công bằng và đại diện cho các hình thức văn hoá khác nhau cũng như các hệ thống pháp lý chủ yếu.
Article 32Điều 32.
1. The members of the Committee shall be elected for a term of four years. They shall be eligible for re-election if renominated. However, the terms of nine of the members elected at the first election shall expire at the end of two years; immediately after the first election, the names of these nine members shall be chosen by lot by the Chairman of the meeting referred to in article 30, paragraph 4.1. Các thành viên của Uỷ ban được bầu với nhiệm kỳ 4 năm. Họ có thể được bầu lại nếu được tái đề cử. Tuy nhiên, nhiệm kỳ của 9 thành viên trong đó số các thành viên được bầu ra lần đầu tiên sẽ chấm dứt sau 2 năm; ngay sau cuộc bầu cử đầu tiên, tên của 9 thành viên này sẽ do chủ tịch của phiên họp nói tại khoản 4 Điều 30 chọn bằng cách rút thăm.
2. Elections at the expiry of office shall be held in accordance with the preceding articles of this part of the present Covenant.2. Khi chấm dứt nhiệm kỳ, các cuộc bầu cử lại tiến hành theo những quy định của các điều khoản trên của Công ước này.
Article 33Điều 33.
1. If, in the unanimous opinion of the other members, a member of the Committee has ceased to carry out his functions for any cause other than absence of a temporary character, the Chairman of the Committee shall notify the Secretary-General of the United Nations, who shall then declare the seat of that member to be vacant.1. Nếu một thành viên của Uỷ ban ngừng thực hiện các chức năng của mình vì bất kỳ lý do nào ngoại trừ do sự vắng mặt có tính chất tạm thời, thì theo ý kiến nhất trí của các thành viên khác, chủ tịch Uỷ ban sẽ thông báo cho Tổng thư ký Liên hợp quốc biết để tuyên bố bỏ trống ghế của thành viên đó.
2. In the event of the death or the resignation of a member of the Committee, the Chairman shall immediately notify the Secretary-General of the United Nations, who shall declare the seat vacant from the date of death or the date on which the resignation takes effect.2. Trong trường hợp một thành viên của Uỷ ban bị chết hoặc từ chức, chủ tịch Uỷ ban thông báo ngay cho Tổng Thư ký Liên hợp quốc biết để tuyên bố bỏ trống ghế của thành viên đó kể từ ngày người đó chết hoặc từ ngày việc từ chức có hiệu lực.
Article 34Điều 34 .
1. When a vacancy is declared in accordance with article 33 and if the term of office of the member to be replaced does not expire within six months of the declaration of the vacancy, the Secretary-General of the United Nations shall notify each of the States Parties to the present Covenant, which may within two months submit nominations in accordance with article 29 for the purpose of filling the vacancy.1. Khi có một ghế bị tuyên bố bỏ trống theo Điều 33 và nếu nhiệm kỳ của thành viên cần thay thế chưa hết hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày tuyên bố bỏ trống ghế thì Tổng Thư ký Liên hợp quốc thông báo cho các quốc gia thành viên Công ước này để trong thời hạn 2 tháng các nước này có thể đề cử người theo quy định tại Điều 29 nhằm bổ sung cho ghế bỏ trống.
2. The Secretary-General of the United Nations shall prepare a list in alphabetical order of the persons thus nominated and shall submit it to the States Parties to the present Covenant. The election to fill the vacancy shall then take place in accordance with the relevant provisions of this part of the present Covenant.2. Tổng Thư ký Liên hợp quốc lập danh sách theo thứ tự ABC những người được đề cử và thông báo danh sách này cho các quốc gia thành viên Công ước, việc bầu cử bổ sung phải được tiến hành theo những quy định tương ứng ở phần này của Công ước.
3. A member of the Committee elected to fill a vacancy declared in accordance with article 33 shall hold office for the remainder of the term of the member who vacated the seat on the Committee under the provisions of that article.3. Thành viên của Uỷ ban được bầu vào ghế trống theo Điều 33 sẽ làm việc cho tới khi hết nhiệm kỳ còn lại của thành viên đã bỏ trống ghế.
Article 35Điều 35 .
The members of the Committee shall, with the approval of the General Assembly of the United Nations, receive emoluments from United Nations resources on such terms and conditions as the General Assembly may decide, having regard to the importance of the Committee's responsibilities.Với sự tán thành của Đại hội đồng Liên hợp quốc, những thành viên của Ủy ban sẽ được nhận lương từ các nguồn tài chính của Liên hợp quốc theo các thể thức và điều kiện do Đại hội đồng ấn định theo căn cứ vào tầm quan trọng về trách nhiệm của Uỷ ban.
Article 36Điều 36 .
The Secretary-General of the United Nations shall provide the necessary staff and facilities for the effective performance of the functions of the Committee under the present Covenant.Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ cung cấp cho Uỷ ban các nhân viên và các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện có hiệu quả những chức năng của Uỷ ban theo Công ước này.
Article 37Điều 37 .
1. The Secretary-General of the United Nations shall convene the initial meeting of the Committee at the Headquarters of the United Nations.1. Tổng thư ký Liên hợp quốc triệu tập các thành viên của Uỷ ban họp phiêu đầu tiên tại trụ sở Liên hợp quốc.
2. After its initial meeting, the Committee shall meet at such times as shall be provided in its rules of procedure.2. Sau phiên họp đầu tiên, Uỷ ban sẽ họp vào thời gian theo điều lệ làm việc của mình quy định.
3. The Committee shall normally meet at the Headquarters of the United Nations or at the United Nations Office at Geneva.3. Thông thường, Uỷ ban họp ở trụ sở Liên hợp quốc hoặc ở cơ quan của Liên hợp quốc tại Geneva.
Article 38Điều 38.
Every member of the Committee shall, before taking up his duties, make a solemn declaration in open committee that he will perform his functions impartially and conscientiously.Trước khi nhận nhiệm vụ, mọi thành viên của Ủy ban phải trịnh trọng tuyên bố trước Uỷ ban là sẽ thực hiện chức năng của mình một cách vô tư và đầy đủ trách nhiệm của lương tâm.
Article 39Điều 39 .
1. The Committee shall elect its officers for a term of two years. They may be re-elected.1. Uỷ ban bầu ra các ủy viên thường trực với nhiệm kỳ 2 năm. Ủy viên thường trực có thể được bầu lại.
2. The Committee shall establish its own rules of procedure, but these rules shall provide, inter alia, that:2. Uỷ ban tự định ra điều lệ làm việc của mình; tuy nhiên điều lệ này đặc biệt phải chứa đựng những quy định sau đây:
(a) Twelve members shall constitute a quorum;a) Số lượng hợp thức tối thiểu là 12 thành viên cho mỗi phiên họp;
(b) Decisions of the Committee shall be made by a majority vote of the members present.b) Quyết định của Uỷ ban công ước được thông qua bởi đa số của các ủy viên có mặt.
Article 40Điều 40.
1. The States Parties to the present Covenant undertake to submit reports on the measures they have adopted which give effect to the rights recognized herein and on the progress made in the enjoyment of those rights:1. Các quốc gia thành viên của Công ước này cam kết sẽ đệ trình báo cáo về những biện pháp mà mình đã thông qua để tăng hiệu lực của các quyền được xác nhận trong Công ước này và về những tiến bộ đã đạt được trong việc thực hiện các quyền đó:
(a) Within one year of the entry into force of the present Covenant for the States Parties concerned;a) Trong thời hạn một năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực đối với các nước thành viên hữu quan;
(b) Thereafter whenever the Committee so requests.b) Và sau đó, mỗi khi có yêu cầu của Uỷ ban.
2. All reports shall be submitted to the Secretary-General of the United Nations, who shall transmit them to the Committee for consideration. Reports shall indicate the factors and difficulties, if any, affecting the implementation of the present Covenant.2. Tất cả các báo cáo sẽ được đệ trình lên Tổng thư ký Liên hợp quốc để Tổng thư ký Liên hợp quốc chuyển cho Ủy ban xem xét. Các báo cáo phải nêu rõ những yếu tố và những khó khăn, nếu có, ảnh hưởng tới việc thi hành Công ước này.
3. The Secretary-General of the United Nations may, after consultation with the Committee, transmit to the specialized agencies concerned copies of such parts of the reports as may fall within their field of competence.3. Sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban, Tổng thư ký Liên hợp quốc có thể gửi cho các tổ chức chuyên môn hữu quan bản sao các phần của báo cáo liên quan tới lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các tổ chức đó.
4. The Committee shall study the reports submitted by the States Parties to the present Covenant. It shall transmit its reports, and such general comments as it may consider appropriate, to the States Parties. The Committee may also transmit to the Economic and Social Council these comments along with the copies of the reports it has received from States Parties to the present Covenant.4. Uỷ ban sẽ nghiên cứu những báo cáo do các quốc gia thành viên của Công ước đệ trình lên. Uỷ ban sẽ gửi cho các quốc gia thành viên báo cáo của mình cũng như những bình luận chung mà các thành viên của Ủy ban cho là thích hợp. Uỷ ban cũng có thể chuyển cho Hội đồng Kinh tế và Xã hội những bình luận này kèm theo những bản sao các báo cáo mà Uỷ ban đã nhận được của các quốc gia thành viên Công ước này.
5. The States Parties to the present Covenant may submit to the Committee observations on any comments that may be made in accordance with paragraph 4 of this article.5. Các quốc gia thành viên Công ước này có thể đệ trình lên Uỷ ban những nhận xét về bất kỳ bình luận nào được đưa ra theo khoản 4 của điều này.
Article 41Điều 41.
1. A State Party to the present Covenant may at any time declare under this article that it recognizes the competence of the Committee to receive and consider communications to the effect that a State Party claims that another State Party is not fulfilling its obligations under the present Covenant. Communications under this article may be received and considered only if submitted by a State Party which has made a declaration recognizing in regard to itself the competence of the Committee. No communication shall be received by the Committee if it concerns a State Party which has not made such a declaration. Communications received under this article shall be dealt with in accordance with the following procedure:1. Mỗi quốc gia thành viên Công ước này đều có thể tuyên bố theo điều này vào bất kỳ thời gian nào là họ công nhận thẩm quyền của Uỷ ban được nhận và xem xét những thông báo về trường hợp một quốc gia thành viên khiếu nại một quốc gia thành viên khác không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo Công ước. Những thông báo khiếu nại theo điều này chỉ được Uỷ ban tiếp nhận và xem xét nếu đó là thông báo của quốc gia thành viên đã tuyên bố công nhận thẩm quyền của Uỷ ban về việc này. Uỷ ban không tiếp nhận một thông báo nào của một quốc gia thành viên không có tuyên bố như vậy. Các thông báo được tiếp nhận theo điều này sẽ được giải quyết theo thủ tục sau đây:
(a) If a State Party to the present Covenant considers that another State Party is not giving effect to the provisions of the present Covenant, it may, by written communication, bring the matter to the attention of that State Party. Within three months after the receipt of the communication the receiving State shall afford the State which sent the communication an explanation, or any other statement in writing clarifying the matter which should include, to the extent possible and pertinent, reference to domestic procedures and remedies taken, pending, or available in the matter;a) Nếu một quốc gia thành viên Công ước thấy rằng một nước thành viên khác không thi hành những quy định của Công ước, thì có thể gửi tới nước thành viên ấy một thông báo bằng văn bản lưu ý về vấn đề đó. Trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo, nước nhận thông báo phải có giải thích cho nước gửi thông báo, hoặc có những hình thức khác bằng văn bản làm sáng tỏ vấn đề và trong chừng mực thích hợp có thể được, những giải thích về tuyên bố phải đề cập đến những thủ tục trong nước cùng những biện pháp khắc phục đã, đang hoặc có thể được thực hiện.
(b) If the matter is not adjusted to the satisfaction of both States Parties concerned within six months after the receipt by the receiving State of the initial communication, either State shall have the right to refer the matter to the Committee, by notice given to the Committee and to the other State;b) Nếu trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận được thông báo đầu tiên mà sự việc không được giải quyết một cách thoả đáng đối với cả hai bên hữu quan, thì một trong hai nước đó có quyền đưa vấn đề ra Uỷ ban bằng thông báo gửi cho Uỷ ban cũng như cho nước hữu quan kia.
(c) The Committee shall deal with a matter referred to it only after it has ascertained that all available domestic remedies have been invoked and exhausted in the matter, in conformity with the generally recognized principles of international law. This shall not be the rule where the application of the remedies is unreasonably prolonged;c) Uỷ ban chỉ xem xét sự việc khi Ủy ban được đảm bảo rằng tất cả những biện pháp khắc phục sẵn có trong nước đều đã được áp dụng phù hợp với nguyên tắc chung của luật quốc tế. Quy tắc này không áp dụng trong trường hợp việc thực hiện những biện pháp khắc phục bị kéo dài một cách vô lý.
(d) The Committee shall hold closed meetings when examining communications under this article;d) Uỷ ban sẽ triệu tập các phiên họp kín khi xem xét những thông báo được nêu ra ở điều khoản này.
(e) Subject to the provisions of subparagraph (c), the Committee shall make available its good offices to the States Parties concerned with a view to a friendly solution of the matter on the basis of respect for human rights and fundamental freedoms as recognized in the present Covenant;e) Căn cứ theo quy định tại điểm c, Uỷ ban sẵn sàng đứng ra làm trung gian cho các nước thành viên hữu quan nhằm đạt tới một giải pháp hữu nghị dựa trên cơ sở tôn trọng các quyền và những tự do cơ bản của con người như đã được Công ước thừa nhận;
(f) In any matter referred to it, the Committee may call upon the States Parties concerned, referred to in subparagraph (b), to supply any relevant information;f) Trong tất cả mọi vấn đề được chuyển đến, Uỷ ban có thể yêu cầu các nước hữu quan nói tại điểm b cung cấp những tin tức có liên quan;
(g) The States Parties concerned, referred to in subparagraph (b), shall have the right to be represented when the matter is being considered in the Committee and to make submissions orally and/or in writing;g) Các nước hữu quan nêu ở điểm b có quyền đại diện khi Uỷ ban xem xét vấn đề và có quyền trình bày ý kiến bằng miệng hoặc văn bản hoặc bằng cả hai hình thức;
(h) The Committee shall, within twelve months after the date of receipt of notice under subparagraph (b), submit a report:h) Trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo như nêu ở điểm b, Uỷ ban sẽ đệ trình một báo cáo:
(i) If a solution within the terms of subparagraph (e) is reached, the Committee shall confine its report to a brief statement of the facts and of the solution reached;i) Nếu đạt được một giải pháp phù hợp những quy định tại điểm e, Uỷ ban sẽ trình bày vắn tắt những sự việc và về giải pháp đã đạt được;
(ii) If a solution within the terms of subparagraph (e) is not reached, the Committee shall confine its report to a brief statement of the facts; the written submissions and record of the oral submissions made by the States Parties concerned shall be attached to the report. In every matter, the report shall be communicated to the States Parties concerned.ii) Nếu không đạt được một giải pháp phù hợp những quy định tại điểm e, Uỷ ban sẽ trình bày vắn tắt những sự việc. Các ý kiến bằng văn bản và biên bản ghi những ý kiến phát biểu do các bên hữu quan đưa ra sẽ được đính kèm theo báo cáo. Trong mọi trường hợp, báo cáo sẽ được gửi cho các nước hữu quan.
2. The provisions of this article shall come into force when ten States Parties to the present Covenant have made declarations under paragraph I of this article. Such declarations shall be deposited by the States Parties with the Secretary-General of the United Nations, who shall transmit copies thereof to the other States Parties. A declaration may be withdrawn at any time by notification to the Secretary-General. Such a withdrawal shall not prejudice the consideration of any matter which is the subject of a communication already transmitted under this article; no further communication by any State Party shall be received after the notification of withdrawal of the declaration has been received by the Secretary-General, unless the State Party concerned has made a new declaration.2. Quy định của điều này sẽ có hiệu lực khi có 10 quốc gia thành viên Công ước ra tuyên bố theo quy định tại khoản 1 điều này. Những tuyên bố đó sẽ được các nước thành viên lưu chiểu bên cạnh Tổng Thư ký Liên hợp quốc. Tổng Thư ký Liên hợp quốc sẽ gửi các bản sao cho các nước thành viên khác. Tuyên bố nói trên có thể được rút lại vào bất kỳ lúc nào bằng cách gửi một thông báo cho Tổng Thư ký Liên hợp quốc. Việc rút lại tuyên bố không cản trở việc xem xét bất kỳ vấn đề nào theo điều này. Sau khi Tổng thư ký đã nhận được thông báo về việc rút như vậy, Ủy ban sẽ không nhận một thông báo nào khác của nước thành viên đã rút tuyên bố trừ khi nước thành viên đó đưa ra một tuyên bố mới.
Article 42Điều 42 .
1. (a) If a matter referred to the Committee in accordance with article 41 is not resolved to the satisfaction of the States Parties concerned, the Committee may, with the prior consent of the States Parties concerned, appoint an ad hoc Conciliation Commission (hereinafter referred to as the Commission). The good offices of the Commission shall be made available to the States Parties concerned with a view to an amicable solution of the matter on the basis of respect for the present Covenant;1.a) Nếu một vấn đề đã chuyển đến Uỷ ban theo Điều 41 không được giải quyết một cách thoả đáng đối với các nước thành viên hữu quan, thì với sự thoả thuận trước của các nước thành viên đó, Uỷ ban có thể chỉ định một Tiểu ban hòa giải tạm thời (dưới đây được gọi là Tiểu ban). Tiểu ban sẵn sàng đứng ra giúp đỡ cho các nước thành viên hữu quan nhằm đạt tới một giải pháp hữu nghị cho vấn đề, trên cơ sở tôn trọng Công ước này.
(b) The Commission shall consist of five persons acceptable to the States Parties concerned. If the States Parties concerned fail to reach agreement within three months on all or part of the composition of the Commission, the members of the Commission concerning whom no agreement has been reached shall be elected by secret ballot by a two-thirds majority vote of the Committee from among its members.b) Tiểu ban gồm 5 uỷ viên được sự chấp thuận của các nước thành viên hữu quan. Nếu trong thời hạn 3 tháng, các nước thành viên hữu quan không đi đến thoả thuận về toàn bộ hay một phần của Tiểu ban thì những uỷ viên nào chưa được thỏa thuận sẽ được Uỷ ban bầu bằng phiếu kín với đa số 2/3 trong số các thành viên Uỷ ban.
2. The members of the Commission shall serve in their personal capacity. They shall not be nationals of the States Parties concerned, or of a State not Party to the present Covenant, or of a State Party which has not made a declaration under article 41.2. Các uỷ viên của Tiểu ban làm việc theo danh nghĩa cá nhân. Các uỷ viên không được là công dân của các nước thành viên hữu quan hoặc của một nước không tham gia Công ước, hoặc của một nước thành viên không có tuyên bố nêu ở Điều 41.
3. The Commission shall elect its own Chairman and adopt its own rules of procedure.3. Tiểu ban bầu ra chủ tịch và thông qua điều lệ làm việc của mình.
4. The meetings of the Commission shall normally be held at the Headquarters of the United Nations or at the United Nations Office at Geneva. However, they may be held at such other convenient places as the Commission may determine in consultation with the Secretary-General of the United Nations and the States Parties concerned.4. Thông thường Tiểu ban triệu tập các phiên họp của mình ở trụ sở Liên hợp quốc hoặc ở văn phòng Liên hợp quốc tại Geneva. Tuy nhiên, Tiểu ban có thể họp những nơi thích hợp khác do Tiểu ban quyết định bằng cách tham khảo ý kiến của Tổng thư ký Liên hợp quốc và các nước thành viên hữu quan.
5. The secretariat provided in accordance with article 36 shall also service the commissions appointed under this article.5. Ban Thư ký nêu ở Điều 36 cũng giúp đỡ công việc cho các Tiểu ban được chỉ định theo điều này.
6. The information received and collated by the Committee shall be made available to the Commission and the Commission may call upon the States Parties concerned to supply any other relevant information.6. Những tin tức do các thành viên của Uỷ ban nhận được và xem xét được chuyển cho Tiểu ban và Tiểu ban có thể yêu cầu tất cả các bên hữu quan cung cấp cho mình mọi tin tức khác có liên quan.
7. When the Commission has fully considered the matter, but in any event not later than twelve months after having been seized of the matter, it shall submit to the Chairman of the Committee a report for communication to the States Parties concerned:7. Sau khi đã nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện nhưng không chậm quá 12 tháng kể từ khi vấn đề được chuyển đến Tiểu ban, Tiểu ban sẽ gửi một báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban để thông báo cho các nước hữu quan:
(a) If the Commission is unable to complete its consideration of the matter within twelve months, it shall confine its report to a brief statement of the status of its consideration of the matter;a) Nếu Tiểu ban không thể hoàn thành việc xem xét vấn đề trong vòng 12 tháng, thì Tiểu ban sẽ phải có một tuyên bố vắn tắt về hiện trạng vấn đề mà Tiểu ban xem xét;
(b) If an amicable solution to the matter on tie basis of respect for human rights as recognized in the present Covenant is reached, the Commission shall confine its report to a brief statement of the facts and of the solution reached;b) Nếu đã đạt được một giải pháp hữu nghị trên cơ sở tôn trọng những quyền con người được công nhận trong Công ước này thì Tiểu ban báo cáo vắn tắt những sự việc và về giải pháp đã đạt được;
(c) If a solution within the terms of subparagraph (b) is not reached, the Commission's report shall embody its findings on all questions of fact relevant to the issues between the States Parties concerned, and its views on the possibilities of an amicable solution of the matter. This report shall also contain the written submissions and a record of the oral submissions made by the States Parties concerned;c) Nếu không đạt được một giải pháp theo quy định tại điểm b, thì Tiểu ban sẽ nêu trong báo cáo những ý kiến của mình về tất cả những sự việc liên quan đến những tranh chấp giữa các nước thành viên hữu quan, cũng như nhận định của Tiểu ban về các khả năng có thể dẫn đến một giải pháp hữu nghị cho vấn đề. Báo cáo này cũng nêu những đề nghị bằng văn bản và biên bản ghi những đề nghị do các nước hữu quan phát biểu bằng lời nói;
(d) If the Commission's report is submitted under subparagraph (c), the States Parties concerned shall, within three months of the receipt of the report, notify the Chairman of the Committee whether or not they accept the contents of the report of the Commission.d) Nếu báo cáo của Tiểu ban được đưa ra theo điểm c, thì các quốc gia hữu quan, trong thời hạn 3 tháng sau khi nhận được báo cáo, phải thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban biết là họ chấp nhận hay không chấp nhận nội dung báo cáo của Tiểu ban.
8. The provisions of this article are without prejudice to the responsibilities of the Committee under article 41.8. Những quy định tại điều này sẽ không làm phương hại đến trách nhiệm của Uỷ ban nêu ở Điều 41.
9. The States Parties concerned shall share equally all the expenses of the members of the Commission in accordance with estimates to be provided by the Secretary-General of the United Nations.9. Mọi chi phí cho các uỷ viên của Tiểu ban được phân bổ đều giữa các nước thành viên hữu quan, dựa trên cơ sở một bản dự trù của Tổng thư ký Liên hợp quốc.
10. The Secretary-General of the United Nations shall be empowered to pay the expenses of the members of the Commission, if necessary, before reimbursement by the States Parties concerned, in accordance with paragraph 9 of this article.10. Nếu cần thiết, Tổng thư ký Liên hợp quốc có quyền thanh toán các chi phí cho các ủy viên của Tiểu ban trước khi các nước thành viên hữu quan thanh toán lại theo khoản 9 của điều này.
Article 43Điều 43 .
The members of the Committee, and of the ad hoc conciliation commissions which may be appointed under article 42, shall be entitled to the facilities, privileges and immunities of experts on mission for the United Nations as laid down in the relevant sections of the Convention on the Privileges and Immunities of the United Nations.Các uỷ viên của Uỷ ban và các uỷ viên của Tiểu ban hoà giải lâm thời được chỉ định theo Điều 42 được hưởng điều kiện thuận lợi và các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các chuyên gia thừa hành công vụ của Liên hợp quốc như nêu trong những phần liên quan của Công ước về quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên hợp quốc.
Article 44Điều 44 .
The provisions for the implementation of the present Covenant shall apply without prejudice to the procedures prescribed in the field of human rights by or under the constituent instruments and the conventions of the United Nations and of the specialized agencies and shall not prevent the States Parties to the present Covenant from having recourse to other procedures for settling a dispute in accordance with general or special international agreements in force between them.Việc áp dụng những quy định thi hành Công ước này không ảnh hưởng tới những thủ tục trong lĩnh vực quyền con người đã được những văn kiện pháp lý và các công ước của Liên hợp quốc và của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc quy định và cũng không cản trở các quốc gia thành viên của Công ước này sử dụng những thủ tục khác để giải quyết sự bất đồng phù hợp hiệp định quốc tế chung hoặc riêng đang có hiệu lực giữa các nước đó.
Article 45Điều 45 .
The Committee shall submit to the General Assembly of the United Nations, through the Economic and Social Council, an annual report on its activities.Thông qua Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Uỷ ban sẽ trình lên Đại hội đồng Liên hợp quốc một báo cáo hàng năm về hoạt động của mình.
PART VPHẦN V
Article 46Điều 46.
Nothing in the present Covenant shall be interpreted as impairing the provisions of the Charter of the United Nations and of the constitutions of the specialized agencies which define the respective responsibilities of the various organs of the United Nations and of the specialized agencies in regard to the matters dealt with in the present Covenant.Không một quy định nào của Công ước này được giải thích làm phương hại đến những quy định của Hiến chương Liên hợp quốc và điều lệ của các tổ chức chuyên môn ấn định trách nhiệm của các cơ quan của Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn về các vấn đề được đề cập trong Công ước này.
Article 47Điều 47 .
Nothing in the present Covenant shall be interpreted as impairing the inherent right of all peoples to enjoy and utilize fully and freely their natural wealth and resources.Không một quy định nào của Công ước này được giải thích làm phương hại đến quyền đương nhiên của mọi dân tộc được hưởng và sử dụng một cách đầy đủ và tự do mọi của cải và tài nguyên thiên nhiên của họ.
PART VI PHẦN VI
Article 48Điều 48.
1. The present Covenant is open for signature by any State Member of the United Nations or member of any of its specialized agencies, by any State Party to the Statute of the International Court of Justice, and by any other State which has been invited by the General Assembly of the United Nations to become a Party to the present Covenant.1. Công ước này để ngỏ để các nước thành viên của Liên hợp quốc hoặc thành viên của bất kỳ tổ chức chuyên môn nào của Liên hợp quốc hoặc cho các nước tham gia Quy chế Toà án quốc tế, cũng như những nước khác được Đại hội đồng Liên hợp quốc mời tham gia Công ước này ký.
2. The present Covenant is subject to ratification. Instruments of ratification shall be deposited with the Secretary-General of the United Nations.2. Công ước này đòi hỏi phải phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn phải được Tổng Thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu.
3. The present Covenant shall be open to accession by any State referred to in paragraph 1 of this article.3. Công ước này để ngỏ cho tất cả các nước nêu ở khoản 1 của điều này gia nhập.
4. Accession shall be effected by the deposit of an instrument of accession with the Secretary-General of the United Nations.4. Việc gia nhập có hiệu lực khi văn kiện gia nhập được Tổng Thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu.
5. The Secretary-General of the United Nations shall inform all States which have signed this Covenant or acceded to it of the deposit of each instrument of ratification or accession.5. Tổng Thư ký Liên hợp quốc thông báo cho tất cả các nước đã ký hoặc gia nhập Công ước này về việc lưu chiểu các văn kiện phê chuẩn hay gia nhập.
Article 49Điều 49.
1. The present Covenant shall enter into force three months after the date of the deposit with the Secretary-General of the United Nations of the thirty-fifth instrument of ratification or instrument of accession.1. Công ước này có hiệu lực 3 tháng sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập thứ 35 được Tổng Thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu.
2. For each State ratifying the present Covenant or acceding to it after the deposit of the thirty-fifth instrument of ratification or instrument of accession, the present Covenant shall enter into force three months after the date of the deposit of its own instrument of ratification or instrument of accession.2. Đối với nước nào phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này, sau khi văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập thứ 35 đã được lưu chiểu, thì Công ước này có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập của nước đó.
Article 50Điều 50 .
The provisions of the present Covenant shall extend to all parts of federal States without any limitations or exceptions.Những quy định của Công ước này được áp dụng không có bất kỳ một hạn chế hoặc ngoại lệ nào đỗi với mọi bộ phận cấu thành của các quốc gia liên bang.
Article 51Điều 51 .
1. Any State Party to the present Covenant may propose an amendment and file it with the Secretary-General of the United Nations. The Secretary-General of the United Nations shall thereupon communicate any proposed amendments to the States Parties to the present Covenant with a request that they notify him whether they favour a conference of States Parties for the purpose of considering and voting upon the proposals. In the event that at least one third of the States Parties favours such a conference, the Secretary-General shall convene the conference under the auspices of the United Nations. Any amendment adopted by a majority of the States Parties present and voting at the conference shall be submitted to the General Assembly of the United Nations for approval.1. Các nước thành viên Công ước này có thể đề nghị sửa đổi và gửi đề nghị sửa đổi đó đến Tổng Thư ký Liên hợp quốc. Tổng Thư ký Liên hợp quốc sẽ chuyển mọi đề nghị sửa đổi cho các nước thành viên Công ước cùng với một yêu cầu đề nghị các nước cho Tổng Thư ký Liên hợp quốc biết liệu họ có muốn triệu tập một hội nghị giữa các nước thành viên nhằm xem xét và thông qua những bổ sung hay không. Nếu như có đủ tối thiểu 1/3 số nước tuyên bố tán thành việc triệu tập hội nghị nói trên thì Tổng Thư ký sẽ triệu tập hội nghị dưới sự bảo trợ của Liên hợp quốc. Mọi sự sửa đổi được thông qua với đa số các nước có mặt và bỏ phiếu tại hội nghị sẽ được trình Đại hội đồng Liên hợp quốc chuẩn y.
2. Amendments shall come into force when they have been approved by the General Assembly of the United Nations and accepted by a two-thirds majority of the States Parties to the present Covenant in accordance with their respective constitutional processes.2. Những sửa đổi sẽ có hiệu lực khi được Đại hội đồng Liên hợp quốc chuẩn y và được 2/3 các nước thành viên Công ước này chấp thuận theo thủ tục hiến pháp của mình.
3. When amendments come into force, they shall be binding on those States Parties which have accepted them, other States Parties still being bound by the provisions of the present Covenant and any earlier amendment which they have accepted.3. Khi có hiệu lực, những sửa đổi sẽ chỉ ràng buộc những nước chấp nhận. Những nước thành viên khác chỉ bị ràng buộc bởi những quy định của Công ước này và bất kỳ sửa đổi nào trước đây họ đã chấp nhận.
Article 52Điều 52.
1. Irrespective of the notifications made under article 48, paragraph 5, the Secretary-General of the United Nations shall inform all States referred to in paragraph I of the same article of the following particulars:Mặc dù đã có những thông báo ở khoản 5 Điều 48 nhưng Tổng Thư ký Liên hợp quốc vẫn thông báo cho tất cả các nước nêu ở khoản 1 Điều 48 những chi tiết sau đây:
(a) Signatures, ratifications and accessions under article 48;a) Những nước ký kết, phê chuẩn và gia nhập Công ước theo Điều 48;
(b) The date of the entry into force of the present Covenant under article 49 and the date of the entry into force of any amendments under article 51.b) Ngày có hiệu lực của Công ước này theo Điều 49 và ngày có hiệu lực của những bổ sung theo Điều 51.
Article 53Điều 53 .
1. The present Covenant, of which the Chinese, English, French, Russian and Spanish texts are equally authentic, shall be deposited in the archives of the United Nations.1. Công ước này viết bằng các thứ tiếng Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau và sẽ được lưu chiểu tại kho lưu trữ của Liên hợp quốc.
2. The Secretary-General of the United Nations shall transmit certified copies of the present Covenant to all States referred to in article 48.2. Tổng Thư ký Liên hợp quốc sẽ chuyển các bản sao có chứng thực của Công ước này cho tất cả các nước nêu trong Điều 48.

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không công bố ra bên ngoài. Hoặc bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản mạng xã hội để bình luận mà không cần điền tên, địa chỉ mail và trả lời câu hỏi. Required fields are marked *