CHƯƠNG VI. SỰ CHUYỂN TIẾP

6. TransitionCHƯƠNG VI. SỰ CHUYỂN TIẾP(77)
ALL souls, regardless of experience, eventually arrive at a central port in the spirit world which I call the staging area.Mọi linh hồn, bất luận kinh nghiệm của chúng ra sao, sau cùng chúng sẽ đến một “phi cảng” trung tâm trong thế giới linh hồn, mà tôi tạm gọi là “khu vực tập kết.”
I have said there are variations in the speed of soul movement right after death, depending upon spiritual maturity. Tôi đã nói, có nhiều biến thể trong tốc độ di chuyển của linh hồn ngay sau cái chết, tùy thuộc vào mức độ tiến hóa tâm linh của chúng.
Once past the orientation station there seems to be no further travel detours for anyone entering this space of the spirit world. Một khi qua khỏi “trạm định hướng,” có vẻ như không có thêm khúc ngoặt nào cho bất cứ ai bước vào không gian này của thế giới linh hồn.
Apparently, large numbers of returning souls are conveyed in a spiritual form of mass transit. Rõ ràng là, một số lượng lớn những linh hồn đang trở lại được vận chuyển hàng loạt, trong một chuyến “quá cảnh” tâm linh.
Sometimes souls are escorted by their guides to this area.Đôi khi, những linh hồn được hộ tống bởi những vị hướng đạo của chúng tới khu vực này.
I find this practice is especially true for the younger souls. Tôi nhận thấy điều nói trên đặc biệt đúng cho những linh hồn trẻ dại.
Others are directed through by an unseen force which pulls them into the staging area and then beyond to waiting entities. Những linh hồn khác được hướng dẫn bởi một lực vô hình, kéo chúng vào trong khu vực tập kết và rồi xa hơn, tới những thực thể đang chờ đợi.
From what I am able to determine, accompaniment by other entities depends upon the volition of one’s guide.Từ những gì mà tôi có thể xác định, thì việc hộ tống tùy thuộc vào ý chí của vị hướng đạo của mỗi linh hồn.
In most cases haste is not an issue, but souls do not dawdle along on this leg of their journey. Trong hầu hết mọi trường hợp, thì những linh hồn không cần phải vội vàng, song chúng không “la cà” ở chặng đường này, trên chuyến đi của chúng.
The feelings we have along this path depend on our state of mind after each life. Những cảm nhận mà chúng ta có dọc theo lối đi này, tùy thuộc vào trạng thái tâm trí của chúng ta sau mỗi kiếp sống.
The assembly and transfer of souls really involves two phases.Sự tập kết và thuyên chuyển của những linh hồn thực sự bao gồm 2 giai đoạn.
The staging area is not an encampment space. “Khu vực tập kết” không phải là một không gian cắm trại.
Spirits are brought in, collected, and then projected out to their proper final destinations. Những linh hồn được mang vào, tập hợp, và rồi được “phóng ra” tới điểm đến sau cùng, thích hợp của chúng.
When I hear accounts of this particular junction, I visualize myself walking with large numbers of travelers through the central terminal of a metropolitan airport which has the capacity to fly all of us out in any direction. Khi tôi nghe những thân chủ tường thuật về cái địa điểm đặc thù này, tôi hình dung chính mình đang bước đi cùng với những số lượng lớn những kẻ du hành xuyên qua nhà ga sân bay của một phi cảng lớn, nơi mà chúng ta có thể đáp máy bay đi về mọi hướng.
One of my clients described the staging area as resembling “the hub of a great wagon wheel, where we are transported from a center along the spokes to our designated places.” Một trong những thân chủ của tôi mô tả khu vực tập kết này: “Nó giống như cái trục của một bánh xe ngựa lớn, nơi mà chúng ta được chuyên chở từ một trung tâm dọc theo những cái nan hoa [spokes], tới những nơi mà chúng ta được chỉ định phải đến.”
My subjects say this region appears to them as having a large number of unacquainted spirits moving in and out of the hub in an efficient manner with no congestion.Những thân chủ của tôi nói rằng, tại vùng này, họ thấy một số lượng lớn những linh hồn lạ mặt di chuyển ra, vào cái “trục” một cách dễ dàng, không bị ùn tắc.
Another person called this area “the Los Angeles freeway without gridlock.” Một người khác, gọi cái này là “Xa Lộ Los Angeles mà không có sự tắc nghẽn giao thông.”
There may be other similar wheel hubs with freeway-type on and off ramps in the spirit world, but each client considers their own route to and from this center to be the only one.Trong thế giới linh hồn, có thể có những “trục bánh xe” tương tự khác, chốc chốc, có những đoạn đường dốc thoai thoải như trên xa lộ, nhưng mỗi thân chủ xem lộ trình của chính họ, đến và đi từ trung tâm này, là một lộ trình duy nhất.
The observations I hear about the nature of the spirit world when entering the staging area have definitely changed from those first impressions of layering and foggy stratification.Những nhận xét mà tôi nghe về bản chất của thế giới linh hồn khi bước vào khu vực tập kết, đã thay đổi một cách rõ rệt, so với những ấn tượng đầu tiên về cái “sự xếp tầng” mơ hồ.
It is as if the soul is now traveling through the loosely-wound arms of a mighty galactic cloud into a more unified celestial field. Nó như thể là bây giờ linh hồn đang du hành xuyên qua những “vòng tay ôm” lỏng lẻo của một đám mây hùng vĩ của dải Ngân Hà, vào trong một thiên cầu có tính hợp nhất hơn.
While their spirits hover in the open arena of the staging area preparing for further transport out to prescribed spaces, I enjoy listening to the excitement in the voices of my subjects. Trong khi linh hồn họ bay lượn trong không gian rộng mở của khu vực tập kết, chuẩn bị cuộc du hành xa hơn tới những không gian đã định trước, tôi thích lắng nghe sự hào hứng trong giọng nói của những thân chủ của tôi.
They are dazzled by an eternal world spread out before them and believe that somewhere within lies the nucleus of creation.Họ bị lóa mắt bởi một thế giới vĩnh hằng trải ra đằng trước họ và tin rằng, một nơi nào bên trong, tiềm ẩn những hạt nhân của sự sáng tạo.
When they look at the fully opened canopy around them, subjects will state that the spirit world appears to be of varied luminescence.(78) Khi họ nhìn vào cái “mái che” [canopy] mở ra một cách trọn vẹn xung quanh họ, thì những thân chủ thường phát biểu rằng, thế giới linh hồn dường như phát quang, với nhiều màu sắc đa dạng.
I hear nothing about the inky blackness we associate with deep space. Tôi không nghe nói gì về cái tối đen như mực mà chúng ta thường liên tưởng khi nghĩ về một không gian sâu thẳm.
The gatherings of souls that clients see in the foreground in this amphitheater appear as myriads of sharp star lights all going in different directions. Những cuộc tụ họp của những linh hồn mà những thân chủ thấy tại “cận ảnh” [foreground] trong cái “thao trường” [amphitheater] này hiện ra như những ánh sao xếp thành hình kim tự tháp, tất cả đang đi theo những hướng khác nhau.
Some move fast while others drift. Một vài linh hồn di chuyển nhanh, trong khi những linh hồn khác thì trôi dạt chầm chậm.
The more distant energy concentrations have been pictured as “islands of misty veils.” Những khối năng lượng ở xa hơn, được mô tả như là “những hòn đảo mờ mờ, không rõ.”
I am told the most outstanding characteristic of the spirit world is a continuous feeling of a powerful mental force directing everything in uncanny harmony.Tôi được cho biết rằng, một đặc điểm nổi bật của thế giới linh hồn, là cảm nhận liên tục về một lực tâm linh hùng mạnh đang chỉ đạo mọi sự trong một sự hài hòa bí ẩn.
People say this is a place of pure thought. Người ta nói rằng, đây là nơi của ý tưởng thuần túy.
Thought takes many forms. Ý tưởng mặc lấy nhiều hình thức.
It is at this vantage point in their return that souls begin to anticipate meeting others who wait for them. Chính là tại cái điểm thuận lợi này trong sự trở lại của linh hồn, mà nó bắt đầu dự kiến việc gặp gỡ những người khác đang đợi nó.
A few of these companions may have already been seen at the gateway, but most have not. Một ít trong số những người này có thể đã được nhìn thấy tại cổng vào, nhưng phần lớn, có thể là chưa.
Without exception, souls who wish to contact each other, especially when on the move, do so by just thinking of the entity they want.Không có ngoại lệ, những linh hồn nào mong muốn tiếp xúc với nhau, nhất là khi đang di chuyển, thì chúng chỉ cần nghĩ về thực thể mà chúng muốn tiếp xúc.
Suddenly, the individual called will appear in the soul mind of the traveler. Bỗng nhiên, cá nhân được “nhớ đến” sẽ xuất hiện trong “tâm trí” của kẻ du hành.
These telepathic communications by the energy of all spiritual entities allow for a non-visual affinity, while two energy forms who actually come near one another provide a more direct connection. Những truyền thông thần giao cách cảm bằng năng lượng của mọi thực thể linh hồn cho phép một ái lực phi thị giác [non-visual]; mặt khác, khi hai hình thức năng lượng nào thực sự đến gần nhau, thì chúng cung cấp một sự nối kết trực tiếp hơn.
There is uniformity in the accounts of my subjects as to their manner of spiritual travel, routes, and destinations, although what they see along the way is distinctive with each person. Trong những bản tường thuật của những thân chủ, có một sự giống nhau về thể cách du hành của họ, những lộ trình, và những đích đến của họ, mặc dù những cái mà họ thấy dọc theo lối đi, thì đặc thù ở mỗi người.
I searched through my case files to find a subject whose experiences along this route to an ultimate spiritual destination was both descriptive and yet representative of what many others have told me.Tôi lục lọi qua những hồ sơ của mình để tìm một thân chủ mà những kinh nghiệm của người ấy – dọc theo lộ trình này tới một đích đến tâm linh tối hậu – vừa có tính mô tả, vừa đại biểu cho những gì mà những thân chủ khác đã nói với tôi.
I selected an in- sightful, forty-one-year-old graphic designer with a mature soul. Tôi chọn một nhà thiết kế đồ họa (34) tuổi, sâu sắc – đây là một linh hồn tiến hóa cao.
This man’s soul had traveled over this course many times between a long span of lives. Linh hồn người đàn ông này đã du hành qua lộ trình này nhiều lần, sau nhiều kiếp sống của ông.
- Case 14
- Ca 14
Dr. N: You are now ready to begin the final portion of your homeward journey toward the place where your soul belongs in the spirit world.TS N: Bây giờ, anh sẵn sàng bắt đầu phần cuối cùng của chuyến du hành về nhà, về phía cái nơi mà linh hồn anh thuộc về, trong thế giới linh hồn.
On the count of three, all the details of this final leg of your travels will become clear to you. Khi tôi đếm 3, mọi chi tiết về cái chặng cuối cùng này sẽ trở nên rõ ràng với anh.
It will be easy for you to report on everything you see because you are familiar with the route. Anh sẽ dễ dàng tường thuật mọi sự mà anh thấy, bởi vì anh đã quen thuộc với cái lộ trình này.
Are you ready? Anh đã sẵn sàng chưa?
S: Yes.CT: Vâng.
Dr. N: (raising my voice to a commanding tone) One—we are getting started. Two—your soul has now moved out of the area of orientation. Three! Quickly, what is your first impression?TS N: [cao giọng lên để ra lệnh] Một – chúng ta đang khởi động. Hai, bây giờ linh hồn anh đã di chuyển ra khỏi khu vực định hướng. Ba! Nhanh lên, ấn tượng đầu tiên của anh là gì?
S: Distances are … unlimited … endless space … forever …CT: Những khoảng cách thì…không giới hạn…không gian vô tận…vĩnh viễn…
Dr. N: So, are you telling me the spirit world is endless?TS N: Vậy, có phải anh đang bảo tôi rằng, thế giới linh hồn là vô tận?
S: (long pause) To be honest—from where I am floating—it looks endless. But when I begin to really move it changes.CT: [ngừng lâu] Thành thật mà nói – từ nơi mà tôi đang trôi bồng bềnh – nó trông có vẻ vô tận. Nhưng khi tôi bắt đầu thực sự di chuyển, thì nó thay đổi.
Dr. N: Changes how?TS N: Nó thay đổi ra sao?
S: Well … everything remains … formless … but when I am … gliding faster … I see I’m moving around inside a gigantic bowl— turned upside down. I don’t know where the rims of the bowl are, or even if any exist.CT: Ờ…mọi sự vẫn…không hình thù…khi tôi đang…trượt đi nhanh hơn…tôi thấy rằng, tôi đang di chuyển bên trong một cái bát bị lật ngược. Tôi không biết những cái miệng bát ở đâu, hay thậm chí, có cái nào hay không.
Dr. N: Then movement gives you the sense of a spherical spirit world?TS N: Vậy, sự chuyển động cho anh cảm thức rằng, thế giới linh hồn có hình cầu?
S: Yes, but it’s only a feeling of … enclosed uniformity … when I am moving rapidly.CT: Vâng, nhưng nó chỉ là một cảm nhận về…sự “đồng phục” [giống nhau] đóng kín…khi tôi đang di chuyển nhanh.
Dr. N: Why does rapid movement—your speed—give you the feeling of being in a bowl?TS N: Tại sao sự di chuyển nhanh – tốc độ của anh – cho anh cảm nhận rằng, anh đang ở trong một cái bát?
S: (long pause) It’s strange. Although everything appears to go on straight when my soul is drifting—that changes to … a feeling of roundness when I am moving fast on a line of contact.CT: [ngừng lâu] Thật kỳ lạ. Mặc dù khi linh hồn tôi đang trôi dạt, nó có vẻ như đi theo đường thẳng…nhưng khi tôi đang di chuyển nhanh trên một đường “đường tiếp xúc”[line of contact], thì tôi lại có cảm nhận rằng mình đang đi theo một đường tròn.
Dr. N: What do you mean by a line of contact?TS N: “Đường tiếp xúc” là gì vậy?
S: Towards a specific destination.CT: Về phía một đích đến đặc thù.
Dr. N: How does moving with speed on a given line of travel change your observational perceptions of the spirit world to a feeling it is round?TS N: Việc di chuyển với tốc độ cao trên một tuyến đường chỉ định trước làm thay đổi tri giác, cho cảm tưởng rằng, thế giới linh hồn có hình cầu?
S: Because with speed the lines seem to … bend. They curve in a more obvious direction for me and give me less freedom of movement.CT: Bởi vì, với tốc độ, thì những đường vạch [lines] có vẻ như… cong lại. Chúng uốn cong trong một hướng rõ ràng hơn đối với tôi, và khiến cho sự di chuyển của tôi ít tự do hơn.
Note: Other subjects, who are also disposed toward linear descriptions, speak of traveling along directional force lines which have the spatial properties of a grid system. One person called them “vibrational strings.”CHÚ THÍCH: Những thân chủ khác – cũng có khuynh hướng đưa ra những mô tả tuyến tính – nói về việc du hành dọc theo những tuyến đường có chiều hướng, với những thuộc tính không gian của “hệ thống mạng lưới” [grid system]. Một người gọi chúng là “những chùm rung động.”
Dr. N: By less freedom, do you mean less personal control?TS N: “Ít tự do,” có phải là ít sự kiểm soát cá nhân không?
S: Yes.CT: Vâng.
Dr. N: Can you more precisely describe the movement of your soul along these curving contact lines?TS N: Anh có thể mô tả chính xác hơn, sự di chuyển của linh hồn anh dọc theo những “đường tiếp xúc cong”? [curving contact lines]
S: It’s just more purposeful—when my soul is being directed someplace on a line. It’s like I’m in a current of white water—only not as thick as water—because the current is lighter than air.CT: Nó chỉ có tính mục đích hơn – khi linh hồn tôi đang được chỉ đạo ở một nơi nào đó trên một tuyến đường. Giống như tôi đang ở trong một dòng nước trắng – chỉ có điều là, nó không dày đặc như nước – bởi vì nó nhẹ hơn không khí.
Dr. N: Then, in this spiritual atmosphere, you don’t have the sense of density such as in water?TS N: Vậy, trong cái bầu khí tâm linh này, anh không có cảm thức về sự dày đặc [density] như trong nước?
S: No, I don’t, but what I am trying to say is I’m being carried along as if I were in a current underwater.CT: Không, tôi không có cái cảm thức đó, nhưng cái mà tôi đang cố nói, là tôi đang bị cuốn đi, như thể tôi đang ở trong một dòng nước ngầm.
Dr. N: Why do you think this is so?TS N: Tại sao anh nghĩ rằng nó như thế?
S: Well, it’s as if we are all swimming—being carried along—in a swift current which we can’t control … under somebody’s direction … up and down from each other in space … with nothing solid around us.CT: Vâng, nó như thể là tất cả chúng tôi đang bơi – bị cuốn đi – trong một dòng nước chảy xiết mà chúng tôi không thể kiểm soát…dưới sự điều khiển của một ai đó, lên và xuống khỏi nhau trong không gian… không có gì cứng chắc xung quanh chúng tôi.
Dr. N: Do you see other souls traveling in a purposeful way above and below you?TS N: Anh có thấy những linh hồn khác đang du hành một cách có mục đích, ở phía trên và phía dưới anh?
S: Yes, it’s as if we start in a stream and then all of us returning from death are pulled into a great river together.CT: Vâng, nó như thể là chúng tôi khởi hành trong một dòng suối và rồi, tất cả chúng tôi đang bị kéo vào trong một con sông lớn cùng với nhau.
Dr. N: When do the numbers of returning souls seem the highest to you?TS N: Khi nào số lượng những linh hồn đang trở lại, có vẻ như cao nhất với anh?
S: When the rivers converge into … I can’t describe it …CT: Khi những con sông hội tụ lại vào trong…tôi không thể mô tả nó.
Dr. N: Please try.TS N: Làm ơn hãy cố.
S: (pause) We are gathered into … a sea … where all of us swirl around … in slow motion. Then, I feel as though I’m being pulled away to a small tributary again and it’s quieter … further from the thoughts of so many minds … going to the ones I know.CT: [ngừng một lát] Chúng tôi được quy tụ vào trong…một đại dương…nơi mà tất cả chúng tôi xoay vòng chỗ này chỗ kia…di chuyển chầm chậm. Rồi, tôi cảm thấy như thể tôi lại đang bị kéo tới một chi lưu nhỏ và mọi sự yên lặng hơn…xa khỏi những ý tưởng của quá nhiều tâm trí…đi tới những người mà tôi biết.
Dr. N: Later, in your normal travels as a soul, is it the same as being propelled around in streams and rivers as you have just described?TS N: Về sau, trong những chuyến du hành bình thường của anh với tư cách là một linh hồn, nó có giống như bị kéo đi trong những dòng nước và những con sông như anh vừa mới mô tả?
S: No, not at all. This is different. We are like salmon going up to spawn—returning home. Once we get there we are not pushed about this way. Then we can drift.CT: Không, không hề. Cái này thì khác. Chúng tôi giống như con cá hồi đang trở lại quê hương để đẻ trứng. Khi chúng tôi đến đó, chúng tôi không bị đẩy đưa theo cách này. Lúc đó, chúng tôi có thể trôi dạt tự do.
Dr. N: Who is doing the pushing while you are being taken home?TS N: Ai đang làm cái việc đẩy trong khi anh đang được đưa về nhà?
S: Higher entities. The ones in charge of our movements to get us home.CT: Những thực thể cao hơn. Những người có trách nhiệm về những di chuyển của chúng tôi, để đưa chúng tôi trở lại nhà.
Dr. N: Entities such as your guide?TS N: Chẳng hạn như vị hướng đạo của anh?
S: Above him, I think.CT: Tôi nghĩ, họ ở [đẳng cấp] trên ông ấy.
Dr. N: What else are you feeling at this moment?TS N: Anh đang cảm thấy gì khác vào khoảnh khắc này?
S: Peace. There is such peace you never want to leave again.CT: Sự bình an. Có sự bình an mà tôi sẽ không bao giờ rời bỏ một lần nữa.
Dr. N: Anything more?TS N: Còn gì nữa không?
S: Oh, I have some anticipation, too, while moving slowly with the energy current.CT: Ồ, tôi cũng có một niềm trông đợi nào đó, trong khi di chuyển chầm chậm với dòng năng lượng.
Dr. N: All right, now I want you to continue to move further along with the current of energy closer to the area where you are supposed to go. Look around carefully and tell me what you see.TS N: Tốt, bây giờ tôi muốn anh tiếp tục di chuyển xa hơn dọc theo dòng năng lượng, tiến gần đến cái khu vực mà anh phải đến. Hãy nhìn xung quanh cẩn thận và nói cho tôi biết, anh thấy cái gì.
S: I see … a variety of lights … in patches … separated from each other by … galleries …CT: Tôi thấy…nhiều loại ánh sáng…những mảng ánh sáng…bị tách rời khỏi nhau bởi…những hành lang …
Dr. N: By galleries, do you mean a series of enclosures?TS N: “Những hành lang,” có phải là một loạt những hàng rào bao quanh [enclosures]?
S: Mmm … more like a long … corridor … bulging out in places … stretching out away from me into the distance.CT: Vâng…giống một hành lang hơn…nhô ra tại nhiều nơi … trải ra xa khỏi tôi…
Dr. N: And the lights?TS N: Và những làn ánh sáng?
S: They are people. The souls of people within the bulging galleries reflecting light outward to me. That’s what I’m seeing—patches of lights bobbing around.CT: Họ là những con người. Những linh hồn của những người bên trong những hành lang nhô ra, phản chiếu ánh sáng về phía tôi. Đó là cái mà tôi đang nhìn – những mảng ánh sáng nhấp nhô chỗ này chỗ kia.
Dr. N: Are these clusters of people structurally separated from each other in the bulges along the corridor?TS N: Có phải đây là những cụm người, bị tách khỏi nhau theo một cấu trúc nào đó trong những chỗ nhô ra dọc theo hành lang?
S: No, there are no walls here. Nothing is structural, with angles and corners. It’s hard for me to explain, exactly …CT: Không, không có bức tường nào ở đây. Không có gì có tính cấu trúc, với những góc [angles] và ngóc ngách [corners]. Thật khó giải thích một cách chính xác…
Dr. N: You are doing fine. Now, I want you to tell me what separates the light clusters from each other along this corridor you are describing.TS N: Anh đang mô tả rất tốt, rất cụ thể. Bây giờ, tôi muốn anh nói cho tôi biết, cái gì tách những cụm ánh sáng khỏi nhau dọc theo cái hành lang này mà anh đang mô tả.
S: The people … are divided by … thin, wispy … filaments … making the light milky, like the transparency of frosted glass. There is an incandescent glow from their energy as I pass by.CT: Những con người…bị phân chia bởi…những sợi mỏng, nhỏ nhắn…khiến cho ánh sáng trở thành trắng như sữa, trong suốt như tấm kiếng phủ tuyết. Có một làn ánh sáng đỏ rực từ năng lượng của họ khi tôi băng qua.
Dr. N: How do you see individual souls within the clusters?TS N: Anh thấy mỗi cá thể linh hồn bên trong những cụm này hiện ra như thế nào?
S: (pause) As light dots. I see masses of dots hanging in clumps … as hanging grapes, all lit up.CT: [ngừng một chút] Như là một chấm ánh sáng. Tôi thấy những khối gồm những cái chấm [dots] treo thành những “cụm” như những trái nho treo, tất cả đều được thắp sáng.
Dr. N: Do these clumps represent various groups of soul energy masses with space between them?TS N: Có phải những “cụm” này đại diện cho những nhóm khác nhau của những khối năng lượng linh hồn, cách nhau bởi những khoảng không gian?
S: Yes … they are separated into small groups … I am going to my own clump.CT: Vâng…họ được cách ly thành những nhóm nhỏ…Tôi đang đi tới cái “cụm” của chính tôi.
Dr. N: What else do you feel about them as you pass by on the way to your cluster?TS N: Anh cảm thấy gì khác về họ khi anh băng qua trên đường tới cụm của mình?
S: I can feel their thoughts reaching out … so varied … but together too … such harmony … but … (stops)CT: Tôi có thể cảm nhận những ý nghĩ của họ vươn ra…quá đa dạng…nhưng cũng hòa hợp…rất hòa điệu... nhưng…[ngừng lại]
Dr. N: Go on.TS N: Hãy tiếp tục.
S: I don’t know the ones I’m passing now … it doesn’t matter.CT: Tôi không [quen] biết những người mà tôi đang băng qua bây giờ…nhưng điều đó không quan trọng.
Dr. N: Okay, let’s pass on by these clusters which seem to bulge out along a corridor. Give me an example of what the whole thing looks like to you from a distance.TS N: Được rồi, hãy tiếp tục băng qua những cụm này, mà có vẻ như nhô ra dọc theo một hành lang. Nhìn từ xa, mọi thứ này nom ra sao? Hãy cho tôi một thí dụ.
S: (laughs) A long glow-worm, its sides bulging in and out … the movement is … rhythmic.CT: [cười] Một con đom đóm dài, những cái mép của nó thụt vào thụt ra…sự di chuyển thì…nhịp nhàng.
Dr. N: You mean the corridor itself appears to move?TS N: Anh muốn nói, cái hành lang, chính nó, có vẻ như di chuyển?
S: Yes, parts of it … swaying as a ribbon in the breeze while I am going further away.CT: Vâng, những phần của nó…lắc lư như một dải ruy-băng trong cơn gió nhẹ trong khi tôi đi ra xa hơn.
Dr. N: Continue floating and tell me what happens to you next.TS N: Hãy tiếp tục trôi bồng bềnh và nói cho tôi biết, cái gì xảy ra kế tiếp cho anh.
S: (pause) I’m at the edge of another corridor … I’m slowing down.CT: [ngừng một lát] Tôi đang ở bờ mép của một hành lang khác…Tôi đang trôi chậm lại.
Dr. N: Why?TS N: Tại sao vậy?
S: (grows excited) Because … oh, good! I’m coming in towards the site where my friends are attached.CT: [trở nên phấn khởi] Bởi vì…ồ, tốt! Tôi đang đi về phía cái địa điểm nơi mà những người của tôi đang “lưu trú.”
Dr. N: And how do you feel at this moment?TS N: Và anh cảm thấy thế nào khoảnh khắc này?
S: Fantastic! There is a familiar pulling of minds … reaching out to me … I’m catching the tail of their kite … joining them in thought … I’m home!CT: Tuyệt vời [fantastic]! Có một lực kéo quen thuộc của những tâm trí…vươn ra tới tôi…Tôi đang chụp bắt cái đuôi của con diều [kite] của họ…kết hợp với họ trong ý nghĩ…tôi đang về lại nhà!
Dr. N: Is your particular cluster group of friends isolated from the other groups of souls living in other corridors?TS N: Có phải “cụm” đặc thù này bao gồm những người bạn của anh, bị cô lập khỏi những nhóm linh hồn khác đang “sống” trong những hành lang khác?
S: No one is really isolated, although some of the younger ones may think so. I’ve been around a long time, though, and I have a lot of connections (said with modest confidence).CT: Không ai thực sự bị cô lập, mặc dù vài trong số những linh hồn trẻ dại có thể nghĩ thế. Tôi đã từng du hành đó đây một thời gian dài, và tôi có nhiều kết nối [nói với niềm tự tin khiêm tốn].
Dr. N: So you felt connections with those other corridors, even with spirits in them you might not know from past experience?TS N: Như vậy, anh cảm thấy những nối kết với những hành lang khác, thậm chí với những linh hồn trong đó mà anh có thể không biết từ kinh nghiệm quá khứ?
S: I do because of the connections I have had. There is a oneness here.CT: Vâng, do những nối kết mà tôi đã có. Có một “tính nhất thể” [oneness] ở đây.
Dr. N: When you are moving around as a spirit, what is the major difference in your interactions with other souls, compared to being in human form on Earth?TS N: Khi anh đang di chuyển với tư cách là một linh hồn, đâu là sự khác biệt chính yếu trong những tương tác với những linh hồn khác, so với khi anh còn ở trong hình dáng con người [human form] ở Cõi Trần?
S: Here no one is a stranger. There is a total lack of hostility toward anyone.CT: Ở đây không ai là một kẻ xa lạ. Hoàn toàn không có sự thù địch đối với bất cứ ai.
Dr. N: You mean every spirit is friendly to every other spirit, regardless of prior associations in many settings?TS N: Anh muốn nói, mọi linh hồn đều thân thiện với mọi linh hồn khác, bất luận những kết giao của chúng ra sao, trong nhiều bối cảnh khác nhau?
S: That’s right, and it’s more than just being friendly.CT: Đúng rồi, và còn hơn chỉ là thân thiện nữa.
Dr. N: In what way?TS N: Anh nói rõ hơn được không?
S: We recognize a universal bond between us which makes us all the same. There is no suspicion toward each other.CT: Chúng tôi nhận ra một sợi dây ràng buộc đại đồng giữa chúng tôi, vốn làm cho tất cả chúng tôi là một. Không có sự nghi ngờ nào đối với nhau.
Dr. N: How does this attitude manifest itself between souls who first meet?TS N: Thái độ này tự biểu hiện ra sao giữa những linh hồn gặp nhau lần đầu?
S: By complete openness and acceptance.CT: Bằng sự cởi mở và sự chấp nhận hoàn toàn.
Dr. N: Living on Earth must be difficult for souls, then?TS N: Vậy, bất cứ linh hồn nào trở lại Cõi Trần, đều gặp khó khăn?
S: It is, for the newer ones especially, because they go to Earth expecting to be treated fairly. When they aren’t, it’s a shock. For some, it takes quite a few lives to get used to the earth body.CT: Đúng vậy, đối với những người “mới” hơn, bởi vì họ đi tới Cõi Trần với niềm mong đợi được đối xử một cách công bằng. Khi họ không được đối xử như vậy, đó là một cú sốc. Đối với vài linh hồn, phải mất vài kiếp sống để trở nên quen với cơ thể [vật lý] Cõi Trần.
Dr. N: And if the newer souls are struggling with these earth conditions, are they less efficient when working within the human mind?TS N: Và nếu những linh hồn “mới hơn” đang tranh đấu với những điều kiện Cõi Trần này, thì chúng ít thành công khi làm việc bên trong tâm trí con người?
S: I would have to say yes, because the brain drives a lot of fear and violence into our souls. It’s hard for us, but that’s why we come to Earth … to overcome …CT: Tôi sẽ phải nói vâng, bởi vì bộ não đẩy nhiều sợ hãi và bạo động vào trong linh hồn chúng ta. Nó gây khó khăn cho chúng ta, nhưng đó là lý do tại sao chúng ta đến Cõi Trần…để khắc phục…
Dr. N: In your opinion, might the newer souls tend to be more fragile and in need of group support upon returning to their cluster?TS N: Theo ý anh, thì những linh hồn mới hơn có thể dễ bị thương tổn hơn và cần sự hỗ trợ của nhóm khi mới trở lại cụm của chúng?
S: That’s absolutely true. We all want to return home. Will you let me stop talking now, so I can meet with my friends?CT: Điều đó tuyệt đối đúng. Tất cả chúng tôi đều muốn trở lại nhà. Làm ơn cho phép tôi ngừng nói chuyện, để tôi có thể gặp các bạn tôi.
I have touched on the commonality of word usage by different clients to describe spiritual phenomena.Tôi đã nói sơ qua về sự giống nhau trong cách sử dụng từ của những thân chủ khác nhau để mô tả những hiện tượng tâm linh.
Case 14 offered us a few more. Ca 14 cung cấp thêm một vài thí dụ.
Cùng một sự việc, nhưng nó có thể được diễn tả một cách khác nhau. Chẳng hạn: “Những con đom đóm nhô ra chỗ này chỗ kia” cũng chính là “những chiếc bong bóng trôi bồng bềnh. ”
“Những cụm bóng đèn tròn khổng lồ, lờ mờ,” trong một ca, trở thành “những chùm bóng bóng nước trong suốt” từ một thân chủ khác.
I regularly hear such water-words as currents and streams used to explain a flowing directional movement, where a sky-word like cloud denotes a freedom of motion associated with drifting. Tôi thường nghe những từ chỉ nước như là “những dòng” [currents] và những dòng suối được dùng để giải thích một di chuyển trôi chảy và có chiều hướng; từ chỉ bầu trời “giống như đám mây” nói lên sự tự do về chuyển động có liên hệ tới sự trôi dạt.
Visual images which call up expressions of energy mass and group clusters to indicate souls themselves are especially popular. Những hình ảnh thị giác – vốn gợi lên những diễn đạt về khối năng lượng – và từ “cụm” dùng để chỉ chính những linh hồn, thì đặc biệt phổ biến.
I have adopted some of this spiritual language myself. Chính tôi cũng đã áp dụng vài trong số những từ ngữ tâm linh này.
At the final debarkation zone for the incoming soul, waiting cluster groups of familiar entities may be large or small, depending upon the soul developmental level and other factors which I will take up as we get a little further along.Tại khu vực “lên bờ” [debarkation] sau cùng dành cho linh hồn mới đến, những “nhóm cụm” [cluster group] đang chờ đợi gồm có những thực thể quen thuộc. Những nhóm này có thể lớn hay nhỏ, tùy thuộc vào mức độ tiến hóa [của linh hồn] và những yếu tố khác mà tôi sẽ thảo luận trong khi chúng ta đi xa hơn một chút.
By way of comparison with Case 14, the next case demonstrates a more insular perception of the spirit world from a soul with less maturity. So với ca 14, thì ca kế tiếp trình bày một tri giác “thiển cận” [insular] hơn về thế giới linh hồn từ một linh hồn ít tiến hóa hơn.
In Case 15, the transition of this soul from the staging area to her home cluster is fairly rapid in her mind.Trong ca 15, thì sự chuyển tiếp của linh hồn này từ “khu vực tập kết” tới “cụm nhà”(79) [home cluster] của cô là khá nhanh chóng trong tâm trí cô.
The case is informative because it presents attributes of propriety felt by this soul to a designated space, as well as deference toward those who manage the system. Ca này giàu thông tin, bởi vì nó trình bày sự thoải mái được cảm thấy bởi một linh hồn đối với một không gian được chỉ định, cũng như sự tuân phục đối với những kẻ quản lý hệ thống đó.
Because this subject is less experienced and a bit edgy over what she sees as a need for conformity, we are given another interpretation of spiritual guidelines for group placement. Bởi vì thân chủ này thiếu kinh nghiệm hơn và hơi khó chịu trước cái mà cô thấy mình phải tuân phục, chúng ta được cung cấp một thuyết minh khác về những đường lối chỉ đạo cho việc xếp nhóm.
- Case 15
- Ca 15
Dr. N: I want to talk to you about your trip into the place where you normally stay in the spirit world. Your soul is now moving toward this destination. Explain what you see and feel.TS N: Tôi muốn nói chuyện với cô về chuyến đi của cô vào trong cái nơi mà bình thường cô lưu lại, trong thế giới linh hồn. Bây giờ linh hồn cô đang di chuyển về phía cái đích đến này. Hãy giải thích những gì mà cô thấy vả cảm thấy.
S: (nervously) I’m … going … outward, somehow …CT: [hoảng sợ] Tôi đang…đi…ra phía ngoài, bằng cách nào đó...
Dr. N: Outward?TS N: Ra phía ngoài à?
S: (puzzled) I am … floating along … in a chain of some kind. It’s as though I’m weaving through a series of … connecting links … a foggy maze … then … it opens up … oh!CT: [bối rối] Tôi đang…trôi bồng bềnh…trong một sợi xích thuộc loại nào đó. Như thể là tôi đang len lỏi xuyên qua một loạt…những mắt xích…một mê cung lờ mờ…rồi…nó mở ra… ồ!
Dr. N: What is it?TS N: Nó là cái gì vậy?
S: (with awe) I have come into … a grand arena … I see many others … criss-crossing around me … (subject grows uncomfortable)CT: [kinh hãi] Tôi đã đi vào…một khu vực rộng lớn…Tôi thấy nhiều người khác…đang di chuyển theo đường chéo [criss-crossing] xung quanh tôi…[thân chủ trở nên không thoải mái]
Dr. N: Just relax—you are in the staging area now. Do you still see your guide?TS N: Hãy thư giãn – bây giờ cô đang ở khu vực tập kết. Cô vẫn thấy vị hướng đạo của cô chứ?
S: (with hesitation) Yes … nearby … otherwise I would be lost … it’s so … vast …CT: [lưỡng lự] Vâng…gần đây…nếu không, thì tôi sẽ bị lạc đường…nó quá…bao la…
Dr. N: (I place my hand on the subject’s forehead) Continue to relax and remember you have been here before, although everything may seem new to you. What do you do now?TS N: [Tôi đặt bàn tay lên trán thân chủ] Hãy tiếp tục thư giãn và nhớ rằng, cô đã từng ở đây trước kia, mặc dù mọi sự có vẻ như mới mẻ với cô. Cô làm gì bây giờ?
S: I’m … carried forward … rapidly … straight past others … then I’m in … an empty space … open …CT: Tôi đang…bị cuốn về phía trước…nhanh chóng…ngang qua những người khác…rồi tôi đang ở trong một không gian trống rỗng…lộ thiên.
Dr. N: Does this void mean everything is black around you?TS N: Có phải cái khoảng chân không [void] này có nghĩa là, mọi sự tối đen xung quanh cô?
S: It’s never black here … the light … just contracts to darker shades because of my speed. When I slow down things get brighter. (others confirm this observation)CT: Ở đây không bao giờ tối đen …ánh sáng…chỉ thu nhỏ lại thành những cái bóng sẫm hơn do tốc độ của tôi. Khi tôi chậm lại, mọi sự trở nên sáng sủa hơn [những người khác xác nhận nhận xét này].
Dr. N: Continue on and report back to me what you see next.TS N: Hãy tiếp tục đi và tường thuật cho tôi những gì mà cô thấy kế tiếp.
S: After a while I see … nests of people …CT: Sau một lát, tôi thấy…những cái “tổ” [nest] người.
Dr. N: You mean groups of people?TS N: Cô muốn nói, những nhóm người?
S: Yes—like hives—I see them as bunches of moving lights … fireflies …CT: Vâng – giống như những tổ ong – tôi thấy chúng giống như những chùm ánh sáng di động …những con đom đóm.
Dr. N: All right, keep moving and tell me what you feel?TS N: Được rồi, hãy tiếp tục di chuyển và nói cho tôi biết cô thấy những gì.
S: Warmth … friendship … empathy … it’s dreamy … hmm …?CT: Hơi ấm…tình bạn…sự đồng cảm…nó mơ hồ như trong giấc mộng … Ồ…
Dr. N: What is it?TS N: Nó là cái gì vậy?
S: I have slowed way down—things are different.CT: Tôi đã trôi chậm lại – mọi sự khác đi.
Dr. N: How?TS N: Khác thế nào?
S: More clearly defined (pause)—I know this place.CT: Rõ nét hơn nhiều [ngừng một lát] – Tôi biết nơi này.
Dr. N: Have you reached your own hive (cluster group)?TS N: Cô đã tới cái “tổ ong” của chính cô chưa?
S: (long pause) Not yet, I guess …CT: [ngừng lâu] Chưa, tôi đoán thế.
Dr. N: Just look about you and report back to me exactly what you see and feel.TS N: Hãy nhìn xung quanh cô và tường thuật cho tôi chính xác những gì mà cô thấy và cảm thấy.
S: (subject begins to tremble) There are … bunches of people … together … off in the distance … but … there!CT: [thân chủ bắt đầu run rẩy] Có…những chùm người…cùng nhau…mãi tận đằng xa…nhưng…trông kìa!
Dr. N: What do you see?TS N: Cô thấy cái gì vậy?
S: (fearfully) People I know … some of my family … off in the distance … but … (with anguish) I don’t seem to be able to reach them!CT: [sợ hãi] Những người mà tôi biết…một vài người trong gia đình tôi…ở đằng xa…nhưng… [một cách khổ sở] có vẻ như tôi không thể vươn tới họ!
Dr. N: Why?TS N: Tại sao vậy?
S: (in tearful bewilderment) I don’t know! God, don’t they know I’m here? (subject begins to struggle in her chair and then extends her arm and open hand at my office wall) I can’t reach my father!CT: [trong sự ngỡ ngàng ràn rụa nước mắt] Tôi không biết! Lạy Chúa, họ không biết tôi ở đây? [thân chủ bắt đầu vùng vẫy trên ghế, và rồi nới rộng vòng tay cô và bàn tay mở ra về phía bức tường phòng mạch của tôi] Tôi không thể vươn tới cha tôi!
Note: I briefly stop my questioning.CHÚ THÍCH: Tôi ngừng hỏi một lát.
This client’s father had a great influence in her most immediate past life and she needs additional calming techniques. Cha vị thân chủ này có ảnh hưởng rất lớn trên cô trong kiếp sống gần đây nhất, và cô cần thêm những kỹ thuật để xoa dịu.
I also decide to reinforce her protective shield before continuing. Tôi cũng quyết định tăng cường cái “lá chắn bảo vệ” của cô trước khi tiếp tục.
Dr. N: What do you think is the reason your father is off in the distance so you can’t reach him?TS N: Cô có biết, do đâu mà cha cô ở đằng xa, nên cô không thể vươn tới ông?
S: (during a long pause I use the time to dry subject’s face, which has become wet with tears and perspiration) I don’t know …CT: [im lặng một hồi. Tôi dùng thời gian này để lau khô khuôn mặt thân chủ tôi, đầm đìa nước mắt và đẫm mồ hôi] Tôi không biết…
Dr. N: (I place my hand on subject’s forehead and command) Connect with your father—now!TS N: [tôi đặt bàn tay lên trán thân chủ và ra lệnh] Hãy kết nối với cha cô – bây giờ!
S: (after a pause the subject relaxes) It’s okay … he is telling me to be patient and everything will become clear to me … I want to go over there and be near him.CT: [sau khi ngừng một lát, thân chủ thư giãn] Tốt…ông đang bảo tôi nên kiên nhẫn và mọi sự sẽ trở nên rõ ràng với tôi…Tôi muốn đi tới đằng kia và ở gần ông.
Dr. N: And what does he tell you about that?TS N: Và ông nói gì với cô về điều đó?
S: (sadly) He says … that he can always be in my mind if I need him and … I will learn to do this better (think telepathically), but he has to stay where he is …CT: [buồn bã] Ông nói…rằng ông luôn có thể ở trong tâm trí tôi nếu tôi cần ông và …Rằng tôi sẽ học cách làm việc này tốt hơn (bằng thần giao cách cảm), nhưng ông phải lưu lại nơi ông đang ở …
Dr. N: What do you think is the basic reason for your father remaining in this other place?TS N: Cô nghĩ, do đâu mà cha cô phải lưu lại nơi đó?
S: (tearfully) He does not belong in my hive.CT: [ràn rụa nước mắt] Ông không thuộc về “tổ ong” của tôi.
Dr. N: Anything else?TS N: Còn lý do nào khác không?
S: The … directors … they don’t … (crying again) I’m not sure …CT: Những…người chỉ đạo…họ không…[lại khóc thành tiếng] Tôi không chắc…
Note: Normally, I try to avoid too much intervention when subjects are describing their spiritual transitions.CHÚ THÍCH: Bình thường, tôi cố tránh can thiệp quá nhiều, khi những thân chủ đang mô tả những chuyển tiếp tâm linh của họ.
In this case, my client is confused and disoriented, so I offer a little guidance of my own. Nhưng trong trường hợp này, thân chủ tôi bị bối rối và mất định hướng, nên tôi cung cấp một chút hướng dẫn của chính tôi.
Dr. N: Let’s analyze why you can’t reach your father’s position right now.TS N: Chúng ta hãy phân tích lý do tại sao mà cô không thể vươn tới địa điểm của cha cô ngay bây giờ.
Could this separation be the result of higher entities believing this is a time for individual reflection on your part and that you should associate only with other souls at your own level of development? Phải chăng, có thể là, sự ly cách này là bởi vì những “thực thể cao hơn” tin rằng, đây là thời gian để cô có những suy nghĩ cá nhân, và rằng, bây giờ cô chỉ nên tiếp cận những linh hồn khác cùng mức độ phát triển như cô?
S: (subject is more restored) Yes, those messages are coming through. I have to work things out for myself … with others like me. The directors encourage us … and my father is helping me understand, too.CT: [thân chủ đã tạm hồi phục] Vâng, những thông điệp đó đang đến. Tôi phải tự giải quyết những sự việc cho chính mình…với những người khác cùng mức phát triển giống như tôi. Những người chỉ đạo khuyến khích chúng tôi…và cha tôi cũng đang giúp tôi hiểu điều đó.
Dr. N: Are you satisfied with this procedure?TS N: Cô có thỏa mãn với cái “thủ tục” này không?
S: (pause) Yes.CT: [ngừng một lát] Vâng.
Dr. N: All right, please continue with your passage from the moment you see some of your family in the distance. What happens next?TS N: Tốt, làm ơn tiếp tục với sự di chuyển của cô từ khoảnh khắc cô thấy vài người trong gia đình cô ở đằng xa. Cái gì xảy ra kế tiếp?
S: Well, I’m still slowing down … moving gradually … I’m being taken along a course I have been on before. I’m passing some other bunches of people (group clusters). Then, I stop.CT: Vâng, tôi vẫn đang trôi chậm lại…di chuyển từ từ…Tôi đang được đưa đi theo một lộ trình mà tôi chưa từng đi trước kia. Tôi đang băng qua những “chùm người” khác. Rồi, tôi dừng lại.
Note: The final transit inward is especially important for the younger souls.CHÚ THÍCH: Sự chuyển tiếp sau cùng vào bên trong [thế giới linh hồn] thì đặc biệt quan trọng cho những linh hồn trẻ dại.
One client, upon awakening, described this scene as giving him the sense he was arriving back home at twilight after a long trip away. Một thân chủ, ngay khi tỉnh dậy, mô tả cảnh này như sau: nó cho anh ta cảm thức rằng, anh ta đang trở về nhà vào buổi hoàng hôn, sau một chuyến đi xa dài.
Having passed from the countryside into his town, he finally reached the proper street. Sau khi đi từ vùng quê tới thị trấn của mình, sau cùng, anh ta tới con phố xưa quen thuộc.
The front windows of his neighbors’ houses were lit, and he could see people inside as he drove slowly past before reaching the driveway of his own home. Có ánh đèn hắt ra từ cửa sổ những ngôi nhà hàng xóm, và anh ta có thể thấy những người bên trong, khi anh ta lái xe chầm chậm ngang qua, trước khi tới cái đường dành cho xe hơi [driveway] dẫn vào ngôi nhà của chính mình.
Although people in trance may use such words as “clumps” and “hives” to describe how their home spaces look from a distance, this view becomes more individualistic once they go into each cluster.Mặc dù những người ở trong cơn thôi miên có thể dùng những từ như “cụm,” và “tổ ong,” để mô tả không gian “quê nhà” [home] của họ từ đằng xa, nhưng cái hình ảnh này trở nên cụ thể hơn, một khi họ đã đi vào trong mỗi “cụm.”
Then the subjects’ spiritual surroundings are associated with towns, schools, and other living areas identified with earthly landmarks of security and pleasure.Môi trường tâm linh của những thân chủ có liên quan với những thị trấn, trường học, và những khu vực dân cư khác gắn liền với những bảng chỉ đường ở Cõi Trần – những cái này gợi lên cảm giác an ninh và niềm vui.
Dr. N: Now that you are stationary, what are your impressions?TS N: Bây giờ, cô đang đứng yên [stationary], cô có những ấn tượng gì?
S: It’s … large … activity … there are a lot of people in the vicinity. Some are familiar to me, others are not.CT: Nó là…sinh hoạt có quy mô lớn…có nhiều người ở vùng lân cận. Vài người quen thuộc với tôi, những người khác, thì không.
Dr. N: Can we get a little closer to all of them?TS N: Cô có thể đến gần tất cả họ hơn một chút không?
S: (abruptly my subject raises her voice with indignation) You don’t understand! I don’t go over there. (points a finger toward my office wall)CT: [đột nhiên thân chủ tôi cao giọng, phẫn nộ] Ông không hiểu gì cả! Tôi không đi tới đằng kia. [trỏ một ngón tay về phía bức tường phòng mạch]
Dr. N: What’s the problem?TS N: Có chuyện gì vậy?
S: I’m not supposed to. You can’t just go off anywhere.CT: Tôi không được phép. Không thể rời chỗ này để đi đâu cả.
Dr. N: But, you have reached your destination?TS N: Nhưng, cô đã tới nơi cô phải đến rồi chứ?
S: It doesn’t matter. I don’t go over there. (again points a finger at her mental picture)CT: Cái đó không quan trọng. Tôi không đi tới đằng kia . [lại trỏ một ngón tay vào bức tâm ảnh của cô]
Dr. N: Does this tie in with the messages you received about your father?TS N: Có phải điều này phù hợp với những thông điệp mà cô đã nhận về cha cô?
S: Yes, it does.CT: Vâng, đúng thế.
Dr. N: Are you saying to me your soul energy cannot arbitrarily float anywhere—such as outside your group?TS N: Có phải cô đang bảo tôi rằng, năng lượng linh hồn cô không thể tùy tiện trôi đi bất cứ nơi nào khác, ngoài nhóm của cô?
S: (pointing outward) They are not in my group over there.CT: [chỉ ra ngoài] Ở đằng kia, họ không ở trong nhóm của tôi.
Dr. N: Define what you mean by over there?TS N: “Đằng kia” là gì vậy?
S: (in a grave tone of voice) Those others nearby—that is their place. (points down to the floor) This is our place. We are here. (nods head to confirm her statement)CT: [giọng nghiêm trọng] Những người khác kế cận – đó là nơi của họ. [chỉ xuống sàn nhà] Đây là chỗ của chúng tôi. Chúng tôi ở đây. [tự gật đầu để minh họa phát biểu của cô].
Dr. N: Who are they?TS N: Họ là ai?
S: Well, the others, of course, people not in my group. (in a burst of nervous laughter) Oh, look! … my own people, it’s wonderful to see them again. They are coming toward me!CT: Vâng, những người khác, những người không ở trong nhóm của tôi. [bật cười, bồn chồn] Ồ, trông kìa!…những người thuộc nhóm của chính tôi, thật tuyệt vời lại được nhìn thấy họ. Họ đang tiến về phía tôi!
Dr. N: (I act as though I am hearing this information for the first time, to encourage spontaneous answers) Really? This does sound wonderful. Are these the same people who were involved with your past life?TS N: [tôi làm ra vẻ như thể tôi đang nghe thông tin này lần đầu, để động viên những câu trả lời tự phát] Vậy sao? Thật là tuyệt vời. Có phải đây là những người có quan hệ với cô trong kiếp trước [của cô] không?
S: More than one life, I can tell you. (with pride) These are my people!CT: Hơn một kiếp sống, tôi có thể nói như vậy. [tự hào] Đây là những người thân thiết với tôi!
Dr. N: These people are entities who are members of your own group?TS N: Những người này là thành viên trong nhóm của cô?
S: Of course, yes, I have been with them for so long. Oh, it’s fun seeing them all again. (subject is overjoyed and I give her a few moments with this picture)CT: Dĩ nhiên, vâng, tôi đã ở với họ quá lâu. Ồ, thật là vui được thấy lại tất cả họ. [thân chủ quá vui sướng và tôi cho cô vài khoảnh khắc với tâm ảnh này]
Dr. N: I see quite a change in your understanding in just the short time since we arrived here. Look off in the distance at the others around this space. What is it like where they live?TS N: Tôi thấy có khá nhiều thay đổi trong sự hiểu biết của cô, chỉ trong một thời gian ngắn kể từ khi cô tới đây. Hãy nhìn ra đằng xa, vào những người khác xung quanh không gian này. Nơi họ “sống,” nó ra sao?
S: (agitated) I don’t want to know. That is their business. Can’t you see? I’m not attached to them. I’m too busy with the people I am supposed to be with here. People I know and love.CT: [bị kích động] Tôi không muốn biết. Đó là công việc của họ. Ông không thấy sao? Tôi không gắn bó với họ. Tôi quá bận rộn với những người mà tôi được phép ở cùng, tại đây. Những người mà tôi biết và yêu thương.
Dr. N: I do see, but a few minutes ago you were quite distressed at not being able to get close to your father.TS N: Tôi thực sự hiểu, nhưng cách đây vài phút, cô hoàn toàn sầu muộn vì không thể đến gần cha cô.
S: I know now he has his own gathering place with people.CT: Bây giờ tôi biết rằng, ông có nơi “thường trú” của riêng ông, với những người khác.
Dr. N: Why didn’t you know that when we arrived here?TS N: Tại sao cô không biết điều đó khi mới đến đây?
S: I’m not sure. I admit it was a shock at first. Now I know the way things are. It’s all coming back to me.CT: Tôi không chắc. Tôi thừa nhận rằng, thoạt tiên, nó là một cú sốc. Bây giờ tôi biết cái “tập tục” ở đây. Tôi đang nhớ lại tất cả.
Dr. N: Why wasn’t your guide around to explain all this to you before you saw your father?TS N: Tại sao vị hướng đạo của cô không đến để giải thích mọi thứ này cho cô trước khi cô thấy cha cô?
S: (long pause) I don’t know.CT: [ngừng lâu] Tôi không biết.
Dr. N: Probably other people you have known and loved besides your father are also in these groups. Are you saying you have no contact with them now that you are in your proper place in the spirit world?TS N: Rất có thể, ngoại trừ cha cô, thì những người khác mà cô đã biết và yêu mến, đều ở trong những nhóm này. Có phải, cô đang nói rằng, cô không có tiếp xúc nào với họ, vì bây giờ cô đang ở tại nơi dành cho cô trong thế giới linh hồn?
S: (upset with me) No, I have contact with my mind. Why are you being so difficult? I am supposed to stay here.CT: [bực mình với tôi] Không, tôi tiếp xúc bằng tâm trí tôi. Tại sao ông lại không hiểu được? Tôi phải lưu lại đây.
Dr. N: (I prod the subject once more to gain additional information) And you don’t just drift over to those other groups for visits?TS N: [tôi “nói khích” thân chủ thêm một lần nữa, để kiếm thông tin bổ sung] Và cô không trôi dạt tới những nhóm khác chỉ để viếng thăm họ?
S: No! You don’t do that! You don’t go into their groups and interfere with their energy.CT: Không! Chúng ta không làm cái đó! Chúng ta không đi vào những nhóm của họ và can thiệp vào năng lượng của họ.
Dr. N: But mental contact offers no interference with their energy?TS N: Nhưng sự tiếp xúc bằng tâm trí không can thiệp vào năng lượng của họ chứ?
S: At the right time. When they are free to do this with me …CT: Vào lúc thích hợp. Khi họ tự do làm cái này với tôi…
Dr. N: So, what you are telling me is that everyone here is located in their own group spaces and you don’t go wandering around visiting or making too much mental contact at the wrong times?TS N: Như vậy, cô đang nói với tôi rằng, mọi người ở đây lưu trú trong những không gian dành cho nhóm của chính họ, và các bạn không đi lang thang thăm viếng hay làm quá nhiều sự tiếp xúc [bằng tâm trí] vào những lúc không thích hợp?
S: (calming down) Yes, they are in their own spaces with instruction going on. It’s the directors who move around mostly …CT: [trầm tĩnh lại] Vâng, họ ở trong những không gian của chính họ, và việc giáo huấn đang diễn tiến. Chính những “kẻ chỉ đạo” mới chủ yếu là những người di chuyển chỗ này chỗ kia …
Dr. N: Thank you for clearing all this up for me. You want me to know that you and your group friends are especially careful about infringing upon others’ spaces?TS N: Cám ơn cô đã làm sáng tỏ mọi thứ này cho tôi. Cô muốn tôi biết rằng, cô và những người bạn cùng nhóm tránh xâm phạm không gian của những người khác?
S: That’s right. At least that’s the way things are around my space.CT: Đúng thế. Ít ra, mọi sự là như thế xung quanh không gian của tôi.
Dr. N: And you don’t feel confined by this custom?TS N: Và cái tập tục này không làm cô cảm thấy tù túng chứ?
S: Oh no, there are great expanses of space and such a sense of freedom here, as long as we pay attention to the rules.CT: Ồ, không, có những khoảng không gian bao la và cảm thức tự do ở đây, chừng nào mà chúng tôi chú ý đến những quy tắc.
Dr. N: And what if you don’t? Who decides what is the proper location for each group of souls?TS N: Và nếu cô không tuân theo các quy tắc? Ai quyết định cái nơi chốn cho mỗi nhóm linh hồn?
S: (pause) The teachers help us, otherwise we would be lost.CT: [ngừng một lát] Những vị thầy giúp đỡ chúng tôi, nếu không, chúng tôi sẽ bị lạc đường.
Dr. N: It seemed to me you were lost when we first arrived here?TS N: Tôi thấy, dường như cô bị lạc đường khi thoạt tiên đến đây?
S: (with uncertainty) I didn’t connect … I wasn’t mentally in tune … I messed up … I don’t think you realize how big it is around here.CT: [không chắc] Tôi đã không kết nối…Tôi không “bắt được tần số”…Tôi bị rối tung cả lên…Tôi nghĩ là ông nhận thức rằng, không gian xung quanh đây nó to lớn ra sao.
Dr. N: Look around you at all the occupied spaces. Isn’t the spirit world crowded with souls?TS N: Hãy nhìn xung quanh cô, vào mọi không gian có “cư dân.” Há chẳng phải, thế giới linh hồn chật ních những linh hồn?
S: (laughs) Sometimes we do get lost—that’s our own fault—this place is big! That’s why it never gets crowded.CT: [cười] Đôi khi, chúng tôi thực sự bị lạc đường – đó là lỗi của chúng tôi – không gian này vô cùng rộng lớn! Đó là lý do tại sao nó không bao giờ trở nên đông đúc.
The two cases in this chapter represent different reactions from a beginner and a more advanced soul recalling the final phase of their return passages back to the spirit world.Hai ca trong chương này đại diện cho những phản ứng khác nhau của một linh hồn “sơ cấp” [beginner] và một linh hồn tiến hóa hơn – trong chặng sau cùng của chuyến du hành trở về thế giới linh hồn của chúng.
Every participant has their own interpretation of the panoramic view from the staging area to the terminus in their cluster group. Mọi linh hồn trải qua kinh nghiệm này, đều có sự thuyết minh riêng về cái nhìn toàn cảnh từ khu vực tập kết đến “trạm cuối,” khi mà họ trở lại “nhóm” của họ.
Some of my subjects find the transition from the gateway to group placement to be so rapid that they need time to adjust upon arrival. Vài thân chủ của tôi thấy sự chuyển tiếp từ cổng vào đến “nơi xếp nhóm” là quá nhanh, đến nỗi khi đến đó, họ cần thời gian để thích nghi.
When recalling their memories between homecoming and placement, my subjects sometimes express concern that an important individual was not present in light form or did not communicate with them telepathically.Khi nhớ lại những ký ức của họ giữa việc trở lại nhà và việc xếp nhóm, thì những thân chủ của tôi đôi khi diễn đạt sự quan ngại rằng, một “cá thể quan trọng” không hiện diện trong hình thức ánh sáng hay không truyền thông với họ bằng thần giao cách cảm.
Often this is a parent or spouse in the life just completed. Thường khi, đây là một người cha [mẹ] hay người phối ngẫu trong kiếp sống vừa mới kết thúc.
By the end of the transition stage, the reason usually becomes evident. Vào cuối giai đoạn chuyển tiếp, lý do thường trở nên rõ ràng.
Frequently it has to do with embodiment.Thường khi, nó có liên hệ tới “sự nhập thể” [embodiment].
We have seen how the average returning soul is overwhelmed by pleasure. Chúng ta đã thấy, linh hồn trung bình đang trở lại, đều bị tràn ngập bởi niềm vui sướng.
Familiar beings are clustered together in undulating masses of bright light. Những hữu thể được xếp thành cụm cùng nhau trong những khối ánh sáng nhấp nhô, rực rỡ.
On occasion, resonating musical sounds with specific chords guide the incoming traveler. Thỉnh thoảng, những âm thanh du dương, vang vọng với những hợp âm đặc biệt, hướng dẫn linh hồn đang du hành.
One subject remarked, “As I come near my place, there is a monotone of many voices sounding the letter A, like Aaaaa, for my recognition, and I can see them all vibrating fast as warm, bright energy, and I know these are the disembodied ones right now.” Một thân chủ nhận xét: “Khi tôi đến gần nơi của tôi, có một âm thanh đều đều của nhiều giọng nói, phát âm chữ “a,” giống như “aaa,” để cho thấy rằng họ nhận ra tôi, và tôi có thể thấy tất cả họ đều rung động nhanh với năng lượng ấm, rực rỡ, và tôi biết rằng, đây là những linh hồn vừa mới lìa khỏi xác ngay bây giờ.”
What this means is that those souls who are currently incarnated in one or more bodies at the moment may not be actively engaged with welcoming anybody back.Điều này cũng có nghĩa là, những linh hồn mới “nhập thể’ [currently incarnated] trong một hay nhiều cơ thể hơn vào khoảnh khắc đó, có thể không chủ động chào đón bất cứ ai trở lại.
Another subject explained, “It is as if they are sleeping on autopilot—we always know who is out and who is in.(80)Một thân chủ khác giải thích: “Như thể là họ đang ngủ trên “phi cơ tự động” [autopilot] – chúng tôi luôn luôn biết ai ra và ai vào.
” Those souls who are not totally discarnated radiate a dim light with low pulsating energy patterns and don’t seem to communicate much with anyone.” Những linh hồn chưa hoàn toàn lìa khỏi xác [not totally discarnated] phát ra ánh sáng lờ mờ với những “kiểu năng lượng thấp, thoi thóp” và có vẻ như không truyền thông nhiều với bất cứ ai.
Even so, these souls are able to greet the returning soul in a quiet fashion within the group setting. Ngay cả như thế, những linh hồn này có thể chào đón linh hồn đang trở lại một cách thầm lặng bên trong bối cảnh nhóm [group setting].
The sense of a barrier between various groups, as experienced by Case 15, has different versions among my subjects, depending upon the age of the soul.Cảm thức về một rào cản giữa những nhóm khác nhau, như được trải nghiệm bởi ca (15), có những phiên bản khác nhau trong số những thân chủ của tôi, tùy thuộc vào tuổi của linh hồn.
I will have another perspective about mobility in the next case. Tôi sẽ có một cách nhìn nhận [perspective] khác về sự chuyển động [mobility] trong ca kế tiếp.
The average soul with a great deal of basic work to do describes the separation of their group from others as similar to being in different classrooms in the same schoolhouse. Linh hồn trung bình với nhiều công việc căn bản để làm, cho rằng, sự ly cách của nhóm họ khỏi những nhóm khác, cũng tương tự như việc ở trong những phòng học khác nhau tại cùng một trường.
I have also had clients who felt they were entirely separated in their own schoolhouse. Tôi cũng có những thân chủ mà họ cảm thấy rằng, họ hoàn toàn bị ly cách trong ngôi trường của chính họ.
The analogy of spiritual schools directed by teacher-guides is used so often by people under hypnosis that it has become a habit for me to use the same terminology. Cụm từ “những trường học tâm linh” được hướng dẫn bởi những giáo viên-hướng đạo được dùng quá thường xuyên bởi những người trong cơn thôi miên, đến nỗi nó khiến cho tôi cũng có thói quen dùng cùng thuật ngữ này.
As I mentioned earlier, after souls arrive back into their soul groups, they are summoned to appear before a Council of Elders.Như tôi đã nói trước đây, sau khi những linh hồn đã trở lại nhóm linh hồn của chúng, thì chúng được triệu hồi ra trước một Hội đồng Trưởng Lão.
While the Council is not prosecutorial, they do engage in direct examination of a soul's activities before returning them to their groups. Mặc dù Hội Đồng này không có tính truy tố, nhưng các vị thực sự đích thân xem xét những hoạt động của linh hồn trước khi trả [nó] trở lại nhóm của nó.
It is not unusual for my subjects to have some difficulty providing me with full details of what transpires at these hearings, and I am sure these blocks are intentional. Bình thường, những thân chủ của tôi gặp khó khăn nhất định [nào đó] trong việc cung cấp cho tôi những chi tiết đầy đủ về những gì diễn ra tại những “phiên thẩm vấn” này, và tôi chắc rằng, những ngăn chặn này là cố ý.
Here is a report from one case.Đây là một bản tường trình từ một ca: 
“After I meet with my friends, my guide Veronica (subject's younger teacher) takes me to another place to meet with my panel of Elders.“Sau khi tôi gặp gỡ với những người bạn của tôi, thì vị hướng đạo của tôi, Veronica, [cô giáo trẻ hơn của thân chủ] đưa tôi đến một chỗ khác để gặp Hội Đồng Trưởng Lão.
She is at my side as an interpreter for what I don't understand and to provide support for explanations of my conduct in the last life. Cô ấy ở bên cạnh tôi với tư cách là một thông dịch viên – để giải thích những gì mà tôi không hiểu và [để] cung cấp sự hỗ trợ cho những lời giải thích của tôi về cách hành xử trong kiếp trước.
At times, she speaks on my behalf as a kind of defense advocate but Quazel (subject's senior guide who arrived before Veronica) carries the most weight with the panel. Đôi khi, cô phát biểu thay cho tôi, như một luật sư bào chữa, nhưng Quazel [vị hướng đạo “cao cấp” của thân chủ, đã đến trước Veronica] là người có trọng lượng nhất trước hội đồng.
There are always the same six Elders in front of me who wear long white robes. “Luôn luôn có 6 vị Trưởng Lão ấy đằng trước tôi, mặc áo thụng dài trắng.
Their faces are kindly, and they evaluate my perceptions of the life I have just lived and how I could have done better with my talents and what I did that was beneficial. Với khuôn mặt nhân ái, họ đánh giá những tri giác của tôi về kiếp sống mà tôi vừa sống, và với những tài năng của mình, tôi đã có thể làm tốt hơn như thế nào, và tôi đã làm được cái gì lợi lạc.
I am freely allowed to express my frustrations and desires. Tôi được tự do diễn đạt những điều phẫn chí và những ước mơ của mình.
All the Elders are familiar to me, especially two of them who address me more than the others and who look younger than the rest. Tất cả các vị Trưởng Lão đều quen thuộc với tôi, nhưng đặc biệt, 2 người trong số họ ngỏ lời với tôi nhiều hơn những người khác và trông có vẻ trẻ hơn số còn lại.
I think I can distinguish appearances which are male or female. Tôi nghĩ, tôi có thể phân biệt qua ngoại hình, ai là đàn ông, ai là phụ nữ.
Each has a special aspect in the way they question me but they are honest and truthful, and I am always treated fairly. Mỗi người có một nét đặc biệt trong cách mà họ thẩm vấn tôi, nhưng họ đều đáng kính và chân thật, và tôi luôn được đối xử một cách công bằng.
I can hide nothing from them, but sometimes I get lost when their thoughts are transmitted back and forth in the rapid communication between them. Tôi không thể giấu họ điều gì, nhưng đôi khi tôi không theo kịp, khi họ truyền đạt những ý tưởng của họ quá nhanh chóng.
When it is more than I can handle, Veronica translates what they are saying about me, although I have the feeling she does not tell me everything. Khi tôi không kịp hiểu, thì Veronica “dịch” những gì mà họ đang nói về tôi, mặc dù tôi có cảm nhận rằng, cô không nói hết cho tôi.
Before I return to Earth, they will want to see me a second time.” Trước khi tôi trở lại Cõi Trần, họ muốn gặp tôi một lần thứ hai.”
Souls consider themselves having finally arrived home when they rejoin familiar classmates in group settings.Khi một linh hồn đã tái gia nhập những “bạn cùng lớp” quen thuộc của nó, trong nhóm phù hợp với nó, thì nó tự xem như mình “đã về nhà.”
Their attendance here with certain other souls does resemble an educational placement system in form and function.Sự có mặt của nó ở đây với những linh hồn nhất định, rất giống một hệ thống “xếp lớp” trong giáo dục, xét về hình thức và chức năng.
The criteria for group admission is based upon knowledge and a given developmental level. Tiêu chuẩn cho việc xếp nhóm, đặt nền trên kiến thức và một mức phát triển nhất định.
As in any classroom situation, some students connect well with teachers and others less so. Như trong bất cứ tình huống nào của một lớp học, thì một số học sinh có quan hệ tốt với những giáo viên, còn những học sinh khác, thì không tốt như vậy.
The next chapter will examine the sorting-out process for soul groups and how souls view themselves in their respective spiritual locations. Chương kế tiếp sẽ xem xét cái quá trình lựa chọn để xếp linh hồn thành nhóm, và những linh hồn tự nhìn chính mình ra sao trong những “địa điểm” tâm linh của chúng.