CHƯƠNG X. LINH HỒN TRUNG CẤP

HIỆN TẠI TOÀN BỘ AUDIO SẼ KO THỂ KHÔI PHỤC TỰ ĐỘNG. Mọi người hãy yêu cầu ở đây, ad sẽ ưu tiên xử lý trước.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.

10. The Intermediate SoulCHƯƠNG X. LINH HỒN TRUNG CẤP
ONCE our souls advance past Level II into the intermediate ranges of development, group cluster activity is considerably reduced.Một khi linh hồn chúng ta tiến lên vượt quá cấp độ II vào trong cấp độ III [Trung cấp], thì sự hoạt động nhóm của chúng ta được rút ngắn một cách đáng kể.
This does not mean we return to the kind of isolation we saw with the novice soul. Điều này không có nghĩa là, chúng ta trở lại loại cô lập mà chúng ta đã thấy với linh hồn sơ cấp.
Souls evolving into the middle development levels have less association with primary groups because they have acquired the maturity and experience for operating more independently. Những linh hồn chuyển sang cấp độ III, có ít sự giao kết hơn với những nhóm chủ yếu, bởi vì chúng đã thủ đắc sự chín chắn và kinh nghiệm cho sự hoạt động độc lập hơn.
These souls are also reducing the number of their incarnations. Những linh hồn này đang rút bớt số lượng những lần đầu thai của chúng.
Within Levels III and IV we are at last ready for more serious responsibilities. Bên trong cấp độ III và IV, sau cùng, chúng ta sẵn sàng cho những trách nhiệm nghiêm túc hơn.
The relationship we have with our guides now changes from teacher-student to one of colleagues working together. Bây giờ, mối quan hệ giữa chúng ta và những vị hướng đạo thay đổi, từ thầy/trò, sang mối quan hệ của những đồng nghiệp làm việc với nhau.
Since our old guides have acquired new student groups, it is now our turn to develop teaching skills which will eventually qualify us for the responsibilities of being a guide to someone else. Bởi vì những vị hướng đạo cũ của chúng ta đã có những nhóm học trò mới, bây giờ, đến lượt mình, chúng ta phát triển những kỹ năng giảng dạy mà sau cùng, sẽ khiến ta đủ tiêu chuẩn cho những trách nhiệm của một vị hướng đạo.
I have said the transitional stages of Levels II and IV are particularly difficult for me in pinpointing a soul’s development.Tôi đã nói rằng, những giai đoạn chuyển tiếp của cấp độ II và IV, là đặc biệt khó khăn để cho tôi xác định sự phát triển của một linh hồn.
For instance, some Level IV souls begin targeting themselves toward primary cluster teacher training while still in Level III, while other subjects who are clearly Level IV’s find they are unsuited to be effective guides. Chẳng hạn, vài linh hồn cấp độ IV bắt đầu tự nhắm đến việc thực tập giảng dạy cụm chủ yếu trong khi vẫn đang ở cấp độ III; trái lại, những chủ thể khác, rõ ràng ở cấp độ IV, nhưng thấy rằng họ chưa đủ năng lực để đảm nhận vai trò hướng đạo.
Despite their high standards of morality and conduct, entities who have reached the intermediate levels of maturity are modest about their achievements.Mặc dù những thực thể đạt tới mức Trung cấp đều rất chuẩn mực về đạo đức và cách hành xử, nhưng họ rất khiêm tốn về những thành tựu của mình.
Naturally, each case is different, but I notice more composure with clients in this stage and above. Đương nhiên, mỗi ca đều khác nhau, nhưng tôi nhận thấy, những thân chủ ở giai đoạn này và giai đoạn cao hơn, biểu lộ sự trầm tĩnh lớn hơn.
I see trust rather than suspicion toward the motives of others on both a conscious and subconscious level. Tôi thấy sự tin cậy nhiều hơn sự ngờ vực đối với những động lực của người khác, trên cả bình diện ý thức lẫn tiềm thức.
These people demonstrate a forward-looking attitude of faith and confidence for the future of humanity, which encourages those around them. Những người này cho thấy một thái độ tin tưởng về tương lai của nhân loại – thái độ này động viên những ai xung quanh họ.
My questions to the more mature soul are directed to esoteric ideas of purpose and creation.Những câu hỏi của tôi dành cho những linh hồn chín chắn hơn, được nhắm tới những ý tưởng sâu xa về mục đích và sự sáng tạo.
I admit to taking advantage of the higher knowledge possessed by these souls for the sort of spiritual information others lack. Tôi thừa nhận rằng, việc tận dụng kiến thức cao sở hữu bởi những linh hồn này cung cấp loại thông tin tâm linh mà những linh hồn khác thiếu.
There have been clients who have told me they felt I pushed them rather hard in drawing out their spiritual memories and I know they are right. Có những thân chủ nói với tôi rằng, họ cảm thấy tôi đã “đẩy” họ quá mạnh trong việc thu thập những ký ức tâm linh, và tôi biết họ có lý.
The more advanced souls of this world possess remarkable comprehension of a universal life plan. Những linh hồn tiến hóa cao của thế giới này sở hữu sự thấu hiểu đáng kể về một kế hoạch sống đại đồng.
I want to learn as much as possible from them. Tôi muốn học hỏi từ họ càng nhiều càng tốt.
My next case falls into the upper portion of Level III development, radiating a yellow energy devoid of any reddish tones.Ca kế tiếp của tôi rơi vào phần cao hơn trong cấp độ III, phát ra một năng lượng vàng, không có một chút màu đỏ nào.
This client was a small, nondescript man nearly fifty years old. Thân chủ này là một người đàn ông nhỏ bé, không thể mô tả, gần 50 tuổi.
His demeanor was quietly courteous towards me when we met, and I thought him a trifle solemn. Một cách lặng lẽ, ông lịch sự với tôi trong khi chúng tôi gặp nhau, và tôi nghĩ, ông hơi “đạo mạo.
I felt his unassuming detachment was somewhat studied, almost as a cover for stronger emotions.” Tôi cảm thấy sự “dửng dưng” [detachment] nhũn nhặn của ông là phần nào giả tạo, hầu như là một cái vỏ bọc cho những cảm xúc mạnh mẽ hơn.
The most striking feature about him was his dark, morose eyes, which grew more intense as he began to talk about himself in a direct and persuasive manner. Nét ấn tượng nhất ở ông ta, là đôi mắt đen, buồn rầu, mà trở nên càng mãnh liệt hơn, khi ông ta bắt đầu nói về chính mình trong một thể cách trực tiếp và thuyết phục.
He told me he worked for a charitable organization dispensing food to the homeless, and that he had once been a journalist.Ông bảo tôi rằng, ông làm việc cho một tổ chức từ thiện, cấp phát thực phẩm cho những kẻ không nhà, và rằng, ông đã từng là một ký giả.
This client had traveled quite some distance to discuss with me his concern over a decline in enthusiasm for his work. Vị thân chủ này đã du hành một quãng đường khá xa, để thảo luận với tôi về mối quan tâm của ông: lòng nhiệt huyết đối với công việc của ông đang giảm sút.
He said he was tired and wanted to spend the rest of his life quietly alone. Ông nói, ông mệt mỏi và muốn trải qua phần đời còn lại lặng lẽ một mình.
His first session involved a review of the highlights of many past lives so we could better evaluate a proper course for the remainder of his current life. Phiên thôi miên đầu tiên của ông bao gồm việc duyệt qua những nét lớn của nhiều kiếp quá khứ của ông, để chúng tôi có thể tìm ra một hướng đi đúng cho phần còn lại của kiếp sống hiện nay của ông.
I began by regressing the subject rapidly through a series of early lives starting from his first life as a Cro-Magnon man in a Stone Age culture some 30,000 years ago.Tôi bắt đầu bằng cách đưa chủ thể này nhanh chóng lùi lại xuyên qua một loạt những kiếp sống xa xưa, khởi sự từ kiếp sống đầu tiên của ông như là một người Cro-Magnon trong một nền văn hóa Đồ Đá, cách đây khoảng 30.000 ngàn năm.
As we moved forward in time, I noted a consistency of lone-wolf behavior patterns as opposed to normal tribal integration.Trong khi chúng tôi di chuyển về phía trước trong thời gian, tôi ghi nhận một sự nhất quán trong những mẫu hành vi của ông – “con sói cô độc,” đối nghịch với sự hòa nhập với bộ tộc của mình, như bình thường vào thời đó.
From about 3,000 bc to 500 bc, my client lived a number of lives in the Middle East during the rise of the early city states in Sumerian, Babylonian, and Egyptian cultures. Từ khoảng năm 3000 TCN đến năm 500 TCN, thân chủ tôi sống vài kiếp sống tại Trung Đông, khi những thành quốc sớm sủa nổi lên tại Sumer, Babylone, và sự xuất hiện của những nền văn hóa Ai Cập.
Nevertheless, even in lives as a woman, this subject often avoided family ties, including having no children. Tuy nhiên, ngay cả trong những kiếp sống như là phụ nữ, chủ thể này thường tránh những ràng buộc gia đình, kể cả việc không có con cái.
As a man, he showed a preference for nomadism. Mỗi khi tái sinh làm đàn ông, ông biểu lộ sở thích sống đời du mục.
By the time we reached a life in Europe during the Dark Ages, I was becoming accustomed to a rebellious soul resisting tyrannical societies.Vào thời điểm chúng tôi duyệt qua một kiếp sống của ông tại châu Âu vào thời Trung Cổ, tôi bắt đầu nhận ra rằng, đây là một linh hồn nổi loạn, chống lại những xã hội chuyên chế.
During his lives, my subject worked to uplift people from fear, while remaining non-aligned to opposing factions. Trong những kiếp sống của mình, ông làm việc để nâng dân chúng lên khỏi sợ hãi, trong khi vẫn giữ lập trường không liên kết đối với những phe phái chống đối nhau.
Suffering hardships and many setbacks, he continued as a wanderer with an obsession for freedom of movement. Chịu đựng những khó khăn và nhiều trở ngại, ông tiếp tục là một kẻ lang thang với một ám ảnh về tự do di chuyển.
Some lives were not too productive, but during the twelfth century I found him in Central America in the body of an Aztec, organizing a band of Indians against the oppressions of a high priest. Một vài kiếp sống không quá nhiều hoa trái, nhưng trong thế kỷ 12, tôi thấy ông tại Trung Mỹ, trong cơ thể của một Aztec, tổ chức một băng đảng người Da Đỏ chống lại những cuộc đàn áp của một giáo sĩ có chức sắc cao.
He was killed in this setting as a virtual outcast, while promoting non-violent relations between tribes who were traditional enemies. Ông bị giết trong bối cảnh này như là một kẻ bị ruồng bỏ thực thụ, trong khi xiển dương những quan hệ bất bạo động giữa những bộ lạc vốn là những kẻ thù truyền kiếp.
In the fourteenth century, this soul was a European chronicler, traveling the silk road to Cathay to gain understanding of the peoples of Asia.Trong thế kỷ 14, linh hồn này là một phóng viên Âu châu, du hành con đường tơ lụa đến Cathay để tìm hiểu những dân tộc của châu Á.
Always facile with languages (as he is today), my client died in Asia as an old man happily living in a peasant village. Luôn luôn thông thạo những ngôn ngữ [như hiện nay], thân chủ tôi chết tại châu Á như là một người đàn ông sống hạnh phúc trong một làng nông dân.
In Japan, at the beginning of the seventeenth century, he was a member of the clan of the Bleeding Crane.Tại Nhật, ở đầu thế kỷ 17, ông là thành viên của đảng The Bleeding Crane.
These men were respected, independent Samurai mercenaries. Những người đàn ông này là những lính viễn chinh Samurai, độc lập, được kính nể.
At the end of this life my subject was living in seclusion from the ruling Tokugawa shoguns, because he had advised their weaker opponents on battle strategy. Ở cuối kiếp sống này, chủ thể của tôi đang sống ẩn dật tách khỏi những shogun Tokugawa đang thống trị, bởi vì ông cố vấn về chiến lược cho những đối thủ yếu hơn.
Frequently the outsider, always an explorer searching for truth across many lands, this soul continued to seek a rational meaning to life while giving aid to those he met along the way.Thường xuyên là kẻ ngoại cuộc, luôn luôn là một kẻ thám hiểm tìm kiếm chân lý băng qua nhiều vùng đất, linh hồn này tiếp tục tìm kiếm một ý nghĩa cho cuộc đời, trong khi giúp đỡ những ai mà ông gặp trên lối đi.
I was surprised when he popped up as the wife of an American farmer on the frontier in the nineteenth century.Tôi kinh ngạc khi ông đột ngột xuất hiện như là một người vợ của một nông dân Mỹ trên biên giới, trong thế kỷ 19.
The farmer died soon after their marriage. Người nông dân chết ngay sau khi kết hôn.
I learned my subject had deliberately incarnated to be a widow with children, tied to a piece of property, as an exercise in the loss of mobility. Tôi biết rằng, chủ thể của tôi đã cố tình tái đầu thai như là một góa phụ với những đứa con, gắn bó với một bất động sản, trái với khuynh hướng ưa di chuyển của ông.
When this part of his session ended I knew I was working with a more advanced, older soul, even though he had a great many lives we did not review.Khi phần này của phiên thôi miên chấm dứt, tôi biết rằng, tôi đang làm việc với một linh hồn tiến hóa cao, “có tuổi,” cho dù ông ta đã có rất nhiều kiếp sống mà chúng tôi không duyệt qua.
Since this soul is approaching Level IV, I would not have been surprised if his first appearance on Earth had gone back 70,000 years rather than half that amount of time.Bởi vì linh hồn này đang tiến gần đến cấp độ IV, có lẽ tôi sẽ không ngạc nhiên, nếu ông xuất hiện trên Trái Đất cách đây 70.000 năm, thay vì ½ của khoảng thời gian đó.
However, as I have mentioned, it is not an absolute prerequisite that souls have hundreds of physical lives in order to advance. Tuy nhiên, như tôi đã đề cập, những linh hồn không cần phải có hàng trăm những kiếp sống vật lý – như là một điều kiện tiên quyết – để tiến hóa.
I once had a client who entered into a Level III state of awareness after only 4,000 years—an outstanding performance. Một lần, tôi đã có một thân chủ bước vào cấp độ III chỉ sau 4 000 năm – một thành tích xuất sắc.
I talked to my client about his current life and his customary methods of learning in previous lives. Tôi đã nói chuyện với thân chủ của tôi về kiếp sống hiện nay của ông và những phương pháp học hỏi quen thường của ông trong những kiếp sống trước đây.
He explained he had never been married, and that social non-alignments worked best for him. Ông giải thích, ông không bao giờ kết hôn, và rằng, việc tránh những gắn bó có tính xã hội là thuận lợi nhất cho ông.
I suggested a few alternatives for his consideration. Tôi gợi ý một vài tình huống thay thế để ông cân nhắc.
Primarily, I felt his lack of intimacy with people in too many lives was obstructing his progress. Ban đầu, tôi cảm thấy sự thiếu thâm tình của ông với người khác trong quá nhiều kiếp sống, đang ngăn trở sự tiến bộ của ông.
When this session ended, he was anxious that we explore his mind further for perceptions about the spirit world in another session. Khi phiên thôi miên này chấm dứt, ông sốt ruột muốn rằng, chúng tôi sẽ thám hiểm tâm trí ông xa hơn, để đạt tới những tri giác về thế giới linh hồn trong một phiên thôi miên khác.
Upon his arrival the next day, I placed him in a superconscious state and we went back to work. Khi ông đến, ngày sau đó, tôi đặt ông vào một trạng thái siêu thức, và chúng tôi đi trở lại công việc.
- Case 22
- Ca 22
Dr. N: By what name are you called in the spirit world?TS N: Trong thế giới linh hồn, tên anh là gì?
S: I am called Nenthum.CT: Nenthum.
Dr. N: Nenthum, do you have spirits around you right now or are you alone?TS N: Nenthum, ngay bây giờ, có những linh hồn xung quanh anh, hay anh ở một mình?
S: (pause) I am with two of my long-time companions.CT: [ngừng] Tôi đang ở cùng 2 trong số những bạn đồng hành lâu năm của tôi.
Dr. N: What are their names?TS N: Họ tên là gì?
S: Raoul and Senji.CT: Raoul và Senji.
Dr. N: And are the three of you part of a larger spiritual group of souls working together?TS N: Và có phải 3 người trong số các bạn là một phần trong nhóm linh hồn lớn hơn đang làm việc cùng nhau?
S: We were … but now the three of us work … more by ourselves.CT: Vâng ... nhưng bây giờ, 3 người trong chúng tôi làm việc... với nhau nhiều hơn.
Dr. N: What are the three of you doing at this moment?TS N: Các bạn đang làm gì bây giờ?
S: We are discussing the best ways to help each other during our incarnations.CT: Chúng tôi đang thảo luận những cách tốt nhất để giúp nhau trong những cuộc đầu thai của chúng tôi.
Dr. N: Tell me what you do for each other.TS N: Hãy nói cho tôi biết, các bạn làm gì cho nhau?
S: I help Senji to forgive herself for mistakes and appreciate her own worth. She needs to stop being a mother-figure all the time on Earth.CT: Tôi giúp Senji tha thứ chính mình về những sai lầm và trân trọng giá trị của chính cô ấy. Cô ấy cần chấm dứt việc tạo ra một “hình ảnh người mẹ” [mother-figure]trong mọi lúc ở Cõi Trần.
Dr. N: How does she assist you?TS N: Và cô ấy trợ gúp anh ra sao?
S: To … see my lack of a sense of belonging.CT: Giúp tôi thấy rằng...tôi thiếu một cảm thức “thuộc về” [a sense of belonging].
Dr. N: Give me an example of Senji’s actions to assist you with this issue.TS N: Hãy cho tôi một thí dụ về những hành động của Senji để giúp anh với vấn đề này.
S: Well, she was my wife in Japan after my days as a warrior were over.CT: Ờ, cô ấy là vợ tôi tại Nhật Bản sau khi những ngày chiến binh của tôi đã qua.
(something is troubling Nenthum, and after a pause he adds the following) Raoul likes to pair with Senji and I am usually alone.[một cái gì đó đang quấy rầy Nenthum, và sau khi ngừng một lát, ông nói thêm] Raoul thích cặp đôi với Senji và tôi thường ở một mình.
Dr. N: What about Raoul, how do you two help each other?TS N: Về Raoul thì sao? Các bạn giúp nhau ra sao?
S: I help him with patience and he helps me with my tendency to avoid community life.CT: Tôi giúp anh ấy có sự kiên nhẫn và anh ấy giúp tôi giảm bớt khuynh hướng trốn tránh cuộc sống cộng đồng.
Dr. N: Are you always two males and a female in your incarnations on Earth?TS N: Các bạn có luôn luôn là 2 nam và 1 nữ trong những lần đầu thai ở Cõi Trần?
S: No, we can change—and do—but this is comfortable for us.CT: Không, chúng tôi có thể thay đổi – nhưng tình huống này thoải mái cho chúng tôi hơn.
Dr. N: Why are the three of you working independently from the rest of your spiritual group?TS N: Tại sao 3 người trong các bạn đang làm việc độc lập với phần còn lại của nhóm các bạn?
S: (pause) Oh, we see them here … some have not gone forward with us … a few others are further ahead of us in their tasks.CT: [ngừng] Ồ, tôi thấy họ ở đây... vài người không đi về đằng trước với chúng tôi...một vài người khác thì xa phía trước chúng tôi trong những nhiệm vụ của họ.
Dr. N: Do you have a guide or teacher?TS N: Anh có một vị hướng đạo hay một vị thầy?
S: (in a soft tone) She is Idis.CT: [nói khẽ] Cô ấy là Idis.
Dr. N: It sounds to me as if you have a high regard for her. Do you communicate well with Idis?T.S N: Nghe ra, anh kính trọng cô ấy. Anh có hay giao tiếp với Idish không?
S: Yes I do—not that we don’t have our disagreements.CT: Vâng. Nhưng không phải là chúng tôi không có những bất đồng.
Dr. N: What is the main area of conflict between the two of you?TS N: Đâu là khu vực xung đột chính giữa anh và cô ấy?
S: She doesn’t reincarnate much, and I tell her she should have more direct exposure to current conditions on Earth.CT: Cô ấy không đầu thai nhiều, và tôi bảo cô ấy rằng, cô ấy nên tiếp xúc trực tiếp hơn với những điều kiện hiện thời ở Cõi Trần.
Dr. N: Are you mentally in tune with Idis to such an extent that you know all about her background training as a guide?TS N: Anh có hòa điệu với Idish tới mức mà anh biết mọi sự về sự rèn luyện của cô ấy như là một vị hướng đạo?
S: (shakes head while pondering) It isn’t that we can’t ask questions … but we can only question what we know. Idis reveals to me what she thinks is relevant to my own experience.CT: [lắc đầu trong khi cân nhắc] Không phải là chúng tôi không thể hỏi những câu hỏi... nhưng chúng tôi chỉ có thê hỏi những gì mà chúng tôi biết. Idis tiết lộ với tôi những gì mà cô ấy nghĩ là có ăn nhập tới kinh nghiệm của chính tôi.
Dr. N: Are guides able to screen their thoughts so you can’t read their minds completely?TS N: Có phải những vị hướng đạo có thể che giấu những ý tưởng của họ, nên anh không thể đọc tâm trí họ một cách hoàn toàn?
S: Yes, the older ones get proficient at that—knowing how to filter things we don’t need to know because this knowledge would confuse us.CT: Vâng, những người “cao tuổi” hơn, trở nên lành nghề về chuyện đó – họ biết cách “lọc” những điều mà chúng ta không cần biết, bởi vì kiến thức này sẽ làm cho chúng ta bối rối.
Dr. N: Will you learn to filter images?TS N: Anh có học cách “lọc” những hình ảnh không?
S: I already have … a little.CT: Tôi có học được... một chút.
Dr. N: This must be why I have had many people tell me they have not been given definitive answers by their guides to all their questions.TS N: Đây hẳn là lý do tại sao có nhiều người bảo tôi rằng, không phải mọi câu hỏi của họ đều được những vị hướng đạo cho những câu trả lời dứt khoát.
S: Yes, and the intent of the question is important … when it was asked and why. Perhaps it was not in their best interests to be given certain information which might disrupt them.CT: Vâng, và ý định của câu hỏi là quan trọng... nó được hỏi khi nào, và tại sao. Có lẽ, một số thông tin nào đó không có lợi cho họ, vì nó có thể khiến họ bị xáo trộn.
Dr. N: Aside from her teaching techniques, are you fond of Idis in terms of her identity?TS N: Bên cạnh những kỹ thuật giảng dạy của cô ấy, anh có thích cái “bản sắc” [identity] của cô ấy?
S: Yes … I just wish she would agree to come with me … once.CT: Vâng... tôi chỉ mong, cô ấy đồng ý đến với tôi... một lần.
Dr. N: Oh, you would like to actually have an Earth incarnation with her?TS N: Ồ, anh muốn thực sự cùng tái sinh ở Cõi Trần với cô ấy?
S: (grins mischievously) I have told her we might relate better here if she would consent to come to Earth sometime and mate with me.CT: [cười ranh mãnh] Tôi đã bảo cô ấy rằng, chúng tôi sẽ có quan hệ với nhau tốt hơn ở Cõi Trần, nếu cô ấy chịu đồng ý đến đó một lúc nào đó và “cặp đôi” với tôi.
Dr. N: And what does Idis say to that suggestion?TS N: Và cô ấy nói gì về gợi ý đó?
S: She laughs and says she will think about it—if I can prove to her that it would be productive.CT: Cô ấy cười và nói, sẽ suy nghĩ về điều đó – nếu tôi có thể chứng tỏ cho cô ấy là nó sẽ có nhiều kết quả tốt.
At this junction I ask Nenthum how long Idis has been associated with him and learn she was assigned these three entities when they moved into Level III.CHÚ THÍCH: Tại điểm này, tôi hỏi Nenthum, Idis đã kết giao với ông ta bao lâu, và biết rằng, cô ấy đã được phân công phụ trách 3 thực thể này khi họ di chuyển vào cấp độ III.
Nenthum, Raoul, and Senji are also under the tutelage of a beloved older master guide who has been with them since the beginning of their existence. Nenthum, Raoul, and Senji đều ở dưới sự giám hộ của một vị hướng đạo thân thiết, ở đẳng cấp tôn sư, vốn đã ở cùng họ từ khởi đầu của hiện hữu họ.
It would be inaccurate to assume that more advanced spirits lead lonely spiritual lives. Sẽ là không chính xác, khi cho rằng, những linh hồn tiến hóa cao có những kiếp sống cô đơn.
This subject told me he was in contact with many souls. Chủ thể này bảo tôi rằng, ông ta tiếp xúc với nhiều linh hồn.
Raoul and Senji were simply his closest friends. Raoul and Senji chỉ là những người bạn thân nhất của ông ta.
Levels III and IV are significant stages for souls in their development because now they are given increased responsibilities for younger souls.Cấp độ III và IV, là những giai đoạn có ý nghĩa cho những linh hồn trong sự phát triển của chúng, bởi vì bây giờ chúng được trao cho những trách nhiệm nặng nề hơn, chăm sóc những linh hồn trẻ hơn.
The status of a guide is not given to us all at once, however. Tuy nhiên, vị thế của một vị hướng đạo không được trao cho chúng ta ngay ngay lập tức.
As with many other aspects of soul life, we are carefully tested. Như với nhiều khía cạnh khác của cuộc sống linh hồn, chúng ta được trắc nghiệm cẩn thận.
The intermediate levels are trial periods for potential teachers. Những giai đoạn ở cấp độ III [trung cấp] là những giai đoạn thử thách cho những giáo viên tiềm năng.
While our aura is still yellow, our mentors assign us a soul to look after, and then evaluate our leadership performance both in and out of physical incarnations.Trong khi hào quang chúng ta vẫn còn màu vàng, thì những vị thầy của ta giao cho ta một linh hồn để chăm sóc, và rồi đánh giá thành tích lãnh đạo của ta, cả trong và ngoài những cuộc đầu thai vật lý.
Only if this preliminary training is successful are we allowed to function even at the level of a junior guide.Chỉ khi nào việc thực tập sơ khởi này thành công, thì chúng ta mới được phép vận hành, thậm chí ở cấp độ của một vị hướng đạo “sơ cấp.”
Not everyone is suited for teaching, but this does not keep us from becoming an advanced soul in the blue section.Không phải ai cũng thích hợp cho việc giảng dạy, nhưng điều này không ngăn cản chúng ta trở thành một linh hồn cao cấp có hào quang thiên thanh.
Guides, like everyone else, have different abilities and talents, as well as shortcomings. Những vị hướng đạo, giống như mọi người khác, có những khả năng và tài năng khác nhau, cũng như những khuyết điểm.
By the time we reach Level V, our soul aptitudes are well known in the spirit world. Vào thời điểm ta đạt tới cấp độ V, thì những năng khiếu của ta được “nổi danh” trong thế giới linh hồn.
We are given occupational duties commensurate with our abilities, which I will go into later in this chapter. Chúng ta được trao cho những nhiệm vụ tương ứng với những khả năng của chúng ta, mà tôi sẽ đề cập về sau trong chương này.
Different avenues of approach to learning eventually bring all of us to the same end in acquiring spiritual wholeness. Những con đường khác nhau của phương pháp học hỏi, sau cùng, mang tất cả chúng ta đến cùng một mục đích trong việc thủ đắc sự toàn bộ về tâm linh.
The richness of diversity is part of a master plan for the advancement of every soul, and I am interested in how Case 22 is progressing in Level III. Sự đa dạng là thành phần của một quy hoạch chung cho sự tiến bộ của mọi linh hồn, và tôi quan tâm đến cách mà ca 22 đang tiến vào cấp độ III.
Dr. N: Nenthum, can you tell me if Idis is preparing you to be a guide, assuming you have an interest in that activity?TS N: Nenthum, anh có thể nói cho tôi biết, có phải Idis đang chuẩn bị cho anh trở thành một vị hướng đạo vì cô ấy nghĩ rằng, anh có hứng thú trong hoạt động đó?
S: (quick response) I do have an interest.CT: [đáp nhanh] Vâng, đúng vậy.
Dr. N: Oh, then are you developing as a guide yourself?TS N: Ồ, vậy, anh đang phát triển như là một vị hướng đạo, chính anh?
S: (modestly) Don’t make too much of it. I’m really no more than a caretaker … helping Idis and taking directions.CT: [khiêm tốn] Đừng quan trọng hóa điều ấy quá. Tôi chỉ là một “quản gia” [caretaker] ... giúp Idis và nhận những chỉ thị.
Dr. N: Do you try and imitate her teaching style?TS N: Anh có cố bắt chước phong cách giảng dạy của cô ấy không?
S: No, we are different. As an apprentice—a caretaker—I couldn’t do what she is able to accomplish, anyway.CT: Không, chúng tôi khác nhau. Dù sao, với tư cách là một kẻ tập sự, một quản gia, tôi không thể làm những cái mà cô ấy thành tựu.
Dr. N: When did you know you were ready to be a caretaker and begin assisting others spiritually?TS N: Khi nào thì anh biết, anh đã sẵn sàng là một quản gia và bắt đầu trợ giúp kẻ khác về tâm linh?
S: It’s an … awareness which comes over you after a great number of lives … that you are more in balance with yourself than previously, and are able to aid people as a spirit and in the flesh.CT: Nó là một ... sự nhận biết, đến với bạn sau một số kiếp sống ... rằng bạn trở nên quân bình với chính mình hơn trước kia, và có khả năng trợ giúp người khác, với tư cách là một linh hồn, và trong cơ thể vật lý.
Dr. N: Are you operating in or out of the spirit world as a caretaker at this time?TS N: Và anh đang hoạt động trong và ngoài thế giới linh hồn như là một quản gia vào lúc này?
S: (has difficulty in forming a response) I’m out … in two lives.CT: [có khó khăn trong việc trả lời] Tôi ra ngoài... trong 2 “sinh mệnh” [cuộc đời] khác nhau.
Dr. N: Are you living in two parallel lives now?TS N: Bây giờ, anh đang sống trong 2 “sinh mệnh” [lives] song song?114
S: Yes, I am.CT: Vâng, đúng vậy.
Dr. N: Where are you living in this other life?TS N: Anh đang sống ở đâu, trong cuộc đời kia?
S: Canada.CT: Canada.
Dr. N: Is geography important to your Canadian assignment?TS N: Địa lý có quan trọng đối với cuộc đầu thai của anh tại Canada?
S: Yes, I picked a poor family in a rural community where I would be more indispensable. I’m in a small mountain town.CT: Vâng, tôi chọn một gia đình nghèo tại một cộng đồng nông thôn, nơi mà sự có mặt của tôi sẽ cần thiết hơn. Tôi đang ở một thị trấn nhỏ miền núi.
Dr. N: Give me the details of this Canadian life and your responsibilities.TS N: Hãy cho tôi những chi tiết về cuộc đời của anh tại Canada và những nhiệm vụ của anh.
S: (slowly) I’m … taking care of my brother Billy. His face and hands were horribly burned by a flash fire from a kitchen stove when he was four years old. I was ten when it happened.CT: [chậm rãi] Tôi đang ... săn sóc em trai tôi, Billy. Khuôn mặt và hai bàn tay của nó bị bỏng khủng khiếp bởi một tia lửa từ một cái lò nhà bếp, khi nó 4 tuổi. Tôi 10 tuổi khi tai nạn xảy ra.
Dr. N: Are you the same age in the Canadian life as you are now in your American one?TS N: Có phải trong cuộc đời tại Canada, anh cũng ở độ tuổi đó, như bây giờ anh đang ở trong cuộc đời tại Mỹ?
S: About the same.CT: Vâng, vào cùng độ tuổi đó.
Dr. N: And your prime assignment in the Canadian life?TS N: Và nhiệm vụ chủ yếu trong cuộc đời tại Canada của anh là gì?
S: To care for Billy.CT: Săn sóc Billy.
To help him see the world past his pain. Giúp nó nhìn cuộc đời vượt lên nỗi đau của nó.
He is almost blind and his facial disfigurement causes him to be rejected by the community. Nó hầu như mù và sự biến dạng trên khuôn mặt khiến cho nó bị cộng đồng bỏ rơi.
I try to open him to an acceptance of life and to know who he really is from the inside. Tôi cố khai mở cho nó, giúp nó chấp nhận cuộc đời và biết nó thực sự là ai từ bên trong.
I read to him and go for walks in the forest holding his arm. Tôi đọc sách cho nó nghe và đi dạo trong rừng, nắm cánh tay nó.
I don’t hold his hands because they are so damaged. Tôi không nắm hai bàn tay nó, bởi vì chúng bị thương tích quá nặng.
Dr. N: What about your Canadian parents?TS N: Còn về bố mẹ của cậu bé tại Canada thì sao?
S: (without boasting) I am the parent.CT: [khiêm tốn] Tôi đảm nhận vai trò bố mẹ nó.
My father left after the fire and never came back. Sau tai nạn, cha tôi bỏ đi và không bao giờ trở lại.
He was a weak man who was not kind to the family even before the fire. Ông là một kẻ yếu đuối và không tử tế với gia đình, ngay cả trước khi tai nạn xảy ra.
My mother’s soul is not very … capable in her body. Linh hồn mẹ tôi thì không ... có năng lực trong cơ thể bà.
They need someone with seasoning. Họ cần một ai đó có kinh nghiệm dày dạn.
Dr. N: Someone physically strong?TS N: Một ai đó mạnh mẽ về thể xác?
S: (laughing) No, I’m a woman in Canada. I’m Billy’s sister. My mother and brother require someone mentally tough to hold the family together and give them a course to follow.CT: [cười] Không, tại Canada, tôi là một phụ nữ. Tôi là chị gái của Billy. Mẹ tôi và em trai tôi cần một ai đó vững chãi về tinh thần để giữ cho gia đình đứng vững và cho họ một hướng đi.
Dr. N: How do you provide for the family?TS N: Anh chu cấp cho gia đình bằng cách nào?
S: I am a baker and I’ll never marry, because I can’t leave them.CT: Tôi là thợ làm bánh và tôi sẽ không bao giờ kết hôn, bởi vì tôi không thể rời bỏ họ.
Dr. N: What is your brother’s major lesson?TS N: Đâu là bài học chủ yếu của em trai anh?
S: To acquire humility without being crushed by a life of little self-gratification.CT: Thủ đắc sự khiêm cung mà không bị nghiền nát bởi một cuộc sống có rất ít sự thỏa mãn.
Dr. N: Why didn’t you take the role of your burned brother? Wouldn’t that scenario provide you with the more difficult challenge?TS N: Tạ sao anh không đảm nhận vai trò của cậu em trai bị bỏng? Há chẳng phải kịch bản đó sẽ cung cấp cho anh nhiều thử thách hơn?
S: (grimacing) Hmm—I’ve already been through that one!CT: [nhăn mặt] Hmm. Tôi đã từng kinh qua cái đó!
Note: This subject has been physically injured in a number of past lives.CHÚ THÍCH: Chủ thể này đã từng bị thương tích thể xác trong một số kiếp sống quá khứ.
Dr. N: Yes, I suppose you have.TS N: Vâng, tôi cho rằng anh đã kinh qua cái đó.
I wonder if Billy’s soul was ever involved with physically hurting you in one of your past lives? Tôi tự hỏi, liệu có bao giờ linh hồn Billy gây tổn thương về thể xác cho anh trong một kiếp quá khứ nào đó của anh?
S: As a matter of fact, he did in one of them.CT: Quả vậy, trong một kiếp quá khứ, cậu ta đã gây tổn thương thể xác cho tôi.
When I was the sufferer another caretaker stayed with me and I was a grateful receiver. Khi tôi là nạn nhân, thì một quản gia khác lưu lại với tôi và tôi là một kẻ hàm ân.
Now it is Billy’s turn and I am here for him. Bây giờ đến lượt Billy, và tôi ở đây để săn sóc nó.
Dr. N: Did you know in advance your brother was going to be incapacitated before you came into the Canadian life?TS N: Trước khi anh bước vào cuộc đời tại Canada, anh có biết trước, rằng em trai anh sẽ bị tàn phế?
S: Sure, Idis and I discussed the whole situation.CT: Chắc chắn rồi, Idis và tôi thảo luận toàn bộ tình huống.
She said Billy’s soul would require a caretaker, and since I had negative contact with this soul before in another life, I welcomed the job. Cô ấy nói, linh hồn Billy sẽ cần một quản gia, và bởi vì trước đây tôi đã có sự tiếp xúc tiêu cực với linh hồn này trong một kiếp sống khác, nên tôi hoan nghênh công việc đó.
Dr. N: Besides the karmic lesson for Billy’s soul, there are some for you too, in terms of your being in the role of a woman who is tied down.TS N: Bên cạnh bài học về nghiệp báo cho linh hồn Billy, có vài bài học cho anh nữa – bởi vì anh ở trong vai trò của một phụ nữ bị bó chân bó tay.
You can’t just take off and roam around as you often do in your lives. Anh không thể rũ bỏ và rong chơi như anh thường làm trong những kiếp sống khác của anh.
S: That’s true.CT: Đúng.
The degree of difficulty in a life is measured by how challenging the situation is for you, not others. Cái mức độ khó khăn trong một kiếp sống, được đo bằng cái thử thách của tình huống dành cho bạn, chứ không phải cho kẻ khác.
For me, being Billy’s caretaker is harder than when I was on the receiving end with another soul as my caretaker. Đối với tôi, là quản gia của Billy thì khó hơn khi tôi là kẻ chịu ơn, với một linh hồn khác như là quản gia của tôi.
Dr. N: Give me the most difficult factor of this assignment for you as a caretaker.TS N: Đâu là yếu tố khó khăn nhất của nhiệm vụ này của anh như là một quản gia?
S: To sustain a child … through their helplessness … to adulthood … to teach a child to confront torment with courage.CT: Nuôi dưỡng một đứa trẻ… giúp nó vượt qua sự bất lực... của bản thân tới tuổi trưởng thành... dạy một đứa trẻ đương đầu với sự tra tấn một cách dũng cảm.
Dr. N: Billy’s life is an extreme example, but it does seem Earth’s children have much physical and emotional pain to go through.TS N: Cuộc đời của Billy là một thí dụ cực đoan, nhưng có vẻ như những đứa trẻ ở Cõi Trần đều có nhiều nỗi đau thể xác và cảm xúc phải kinh qua.
S: Without addressing and overcoming pain you can never really connect with who you are and build on that.CT: Không tiếp xúc và vượt qua nỗi đau, bạn sẽ không bao giờ có thể thực sự nối kết với con người thực của bạn và nương dựa vào đó.
I must tell you, the more pain and adversity which come to you as a child, the more opportunity to expand your potential. Tôi cần phải nói với ông rằng, càng nhiều nỗi đau và nghịch cảnh đến với ta khi ta là một đứa trẻ, thì ta càng có nhiều cơ hội để nới rộng tiềm năng của mình.
Dr. N: And how are things working out for you as a caretaker in Canada?TS N: Và như là một quản gia tại Canadat, công việc của anh đang tiến hành ra sao?
S: There is a more difficult set of choices to be made in the Canadian family—unlike my American life.CT: Có một chuỗi lựa chọn khó khăn hơn phải chọn trong gia đình tại Canada – không như cuộc đời tại Mỹ.
But, I have confidence in myself … to put my comprehension to practical use.Nhưng, tôi có lòng tin vào chính mình ... đưa sự hiểu biết của tôi vào sử dụng.
Dr. N: Did Idis encourage or discourage your wanting to accelerate development by living parallel lives?TS N: Idis động viên hay ngăn cản ý muốn của anh – muốn đẩy nhanh sự phát triển bằng cách sống những 2 cuộc đời song song?
S: She is always open about this … CT: Cô ấy luôn luôn rất thoáng về điều này.
I haven’t done it too much in the past. Tôi không làm việc này nhiều trong quá khứ.
Dr. N: Why not?TS N: Tại sao không?
S: Life combinations can be tiring and divisive.CT: Những cuộc đời song song có thể mệt mỏi và làm phân tán năng lượng. Nỗ lực đó có thể phản tác dụng, bởi vì nó làm giảm sút những kết quả cho cả 2 cuộc đời.
The effort may become counter-productive with diminished returns for both lives.
Dr. N: Well, I see that you are helping people in both your lives today, but have you ever lived contrasting lives where you did poorly in one life and better in another at the same time?TS N: Tôi thấy rằng, anh đang giúp kẻ khác trong cả 2 cuộc đời hiện nay, nhưng có bao giờ anh sống những cuộc đời tương phản: cuộc đời này tốt, cuộc đời sống kia thì xấu, cùng một lúc?
S: Yes, although that was a long time ago on Earth.CT: Vâng, mặc dù trường hợp đó xảy ra cách đây đã lâu ở Cõi Trần.
This is one of the advantages of life combinations. Đây là một trong những thuận lợi của những cuộc đời song song.
One life can offset the other. Một cuộc đời này có thể bù trừ cho một cuộc đời kia.
Still, doing this can be rough going. Tuy nhiên, đây là một việc làm vất vả.
Dr. N: Then why do the guides permit parallel lives?TS N: Vậy, tại sao những vị hướng đạo lại cho phép những cuộc đời song song?
S: (scowling at me) Souls are not in a rigid bureaucratic environment. We are allowed to make mistakes in judgement and learn from them.CT:[cau mày với tôi] Những linh hồn không ở trong một môi trường quan liêu cứng nhắc. Chúng ta được phép phạm những sai lầm trong phán đoán và học hỏi từ chúng.
Dr. N: I have the impression you think the average soul is better off living one life at a time.TS N: Tôi có ấn tượng, anh nghĩ rằng linh hồn trung bình nên sống mỗi lúc một cuộc đời.
S: I would say yes, in most instances, but there are other motivations to cause us to speed up incarnations.CT: Tôi sẽ nói vâng, trong đa số trường hợp, nhưng có những động lực khác, thúc giục chúng ta đẩy nhanh những cuộc đầu thai.
Dr. N: Such as … ?TS N: Chẳng hạn như...?
S: (amused) The rewards for bunching up lives can allow for more reflection out of incarnation.CT: [thích thú] Những phần thưởng cho việc sống những cuộc đời song song có thể cho phép linh hồn suy tư nhiều hơn về việc đầu thai.
Dr. N: You mean the rest periods between lives might last longer for us after concurrent lives?TS N: Anh muốn nói, những giai đoạn nghỉ ngơi giữa những kiếp sống có thể kéo dài lâu hơn cho chúng ta sau những cuộc đời song song?
S: (smiles) Sure, it takes longer to reflect on two lives than one.+ CT: [mỉm cười] Chắc chắn rồi, phải mất nhiều thời gian hơn để suy tưởng về 2 cuộc đời, so với 1 cuộc đời.
Dr. N: Nenthum, I just have a couple more questions on the mechanics of soul-splitting. How do you see the manner in which you divide your soul energy into various parts?TS N: Nenthum, tôi chỉ có thêm vài câu hỏi về phương thức phân chia năng lượng. Cái thể cách mà trong đó anh phân chia năng lượng linh hồn mình thành những phần khác nhau, nó ra làm sao?
S: We are … as particles … of energized units. We originated out of one unit.CT: Chúng ta là ... như là những phân tử của ... những đơn vị năng lượng hóa.
Dr. N: What was the original unit.TS N: Đâu là đơn vị gốc?
S: The maker.CT: “Kẻ tạo dựng” [the maker]. Chúng ta là ... những phân tử ... của những đơn vị năng lượng hóa. Chúng ta khởi nguồn từ một đơn vị.
Dr. N: Does each part of your soul remain intact, complete within itself?TS N: Có phải mỗi phần của linh hồn anh vẫn nguyên vẹn, hoàn chỉnh bên trong chính nó?
S: Yes, it does.+ T:: Vâng, đúng vậy.
Dr. N: Do all parts of our soul energy go out of the spirit world when we incarnate?TS N: Có phải mọi phần của năng lượng linh hồn chúng ta đi ra khỏi thế giới linh hồn khi chúng ta tái sinh?115
S: Part of us never leaves, since we do not totally separate from the maker.CT: Một phần năng lượng của chúng ta không bao giờ rời nơi đó, bởi vì chúng ta không hoàn toàn tách khỏi “kẻ tạo dựng.”
Dr. N: What does the part that remains in the spirit world do while we are on Earth in one or more bodies?TS N: Cái phần năng lượng lưu lại trong thế giới linh hồn làm cái gì trong khi chúng ta ở ở Cõi Trần trong một hay nhiều hơn một cơ thể?
S: It is … more dormant … waiting to be rejoined to the rest of our energy.CT: Nó ... ngủ ngầm nhiều hơn ... đợi để tái hợp với phần năng lượng còn lại của chúng ta.
Most of my colleagues who work with past life clients have listened to overlapping time chronologies from people living on Earth in two places at once.CHÚ THÍCH: Phần lớn những đồng nghiệp của tôi, làm việc với những thân chủ lùi về kiếp quá khứ, đã lắng nghe những cuốn sử biên niên gối lên nhau từ những người sống ở Cõi Trần trong 2 nơi cùng một lúc.
Occasionally, there are three or more parallel lives. Thỉnh thoảng, có 3 hay nhiều hơn những cuộc đời song song.
Souls in almost any stage of development are capable of living multiple physical lives, but I really don’t see much of this in my cases. Những linh hồn trong hầu hết bất cứ giai đoạn phát triển nào, đều có thể sống nhiều cuộc đời cùng một lúc, nhưng tôi thực sự không thấy nhiều về điều này trong những ca của tôi.
Many people feel the idea of souls having the capacity to divide in the spirit world and then attaching to two or more human bodies is against all their preconceptions of a singular, individualized spirit.Nhiều người cảm thấy ý tưởng về những linh hồn có năng lực phân chia năng lượng trong thế giới linh hồn và rồi gắn vào 2 hay nhiều cơ thể hơn, là chống lại tất cả những tiên kiến của họ về linh hồn riêng lẻ, cá thể hóa.
I confess that I too felt uncomfortable the first time a client told me about having parallel lives. Tôi thú nhận rằng, tôi cũng cảm thấy không thoải mái, khi lần đầu tiên một thân chủ nói với tôi về việc có những cuộc đời song song.
I can understand why some people find the concept of soul duality perplexing, especially when faced with the further proposition that one soul may even be capable of living in different dimensions during the same relative time. Tôi có thể hiểu tại sao một số người thấy khái niệm “những cuộc đời song song” là khó hiểu, nhất là khi đối mặt với cái mệnh đề bổ sung rằng, một linh hồn thậm chí có thể sống trong những chiều khác nhau trong cùng một thời gian.
What we must appreciate is, if our souls are all part of one great over-soul energy force which divides, or extends itself to create our souls, then why shouldn’t the offspring of this intelligent soul energy have the same capacity to detach and then recombine?Cái mà chúng ta phải nhận thức, là: nếu linh hồn chúng ta, tất cả đều là thành phần của một năng lượng của linh hồn tối cao – vốn phân chia, hay tự nới rộng chính nó để sáng tạo ra linh hồn chúng ta – thì tại sao, “hậu duệ” của năng lượng thông minh này lại không có năng lực tách ra, rồi lại tái kết hợp?
Collecting information about spiritual activity from souls who are in the higher stages of development is sometimes frustrating.Việc thu thập thông tin về hoạt động tâm linh từ những linh hồn ở trong những giai đoạn phát triển cao hơn, thì đôi khi gây phẫn chí.
This is because the complex nature of memory and knowledge at these levels can make it difficult to sift out what these people recognize and won’t tell me, from what they really don’t know. Sở dĩ như vậy, là bởi vì cái bản chất phức tạp của ký ức và kiến thức ở những cấp độ này có thể gây khó khăn trong việc phân biệt những gì mà những người này nhận ra và không muốn nói với tôi, với những gì mà họ thực sự không biết.
Case 22 was both knowledgeable and open to my questions.Ca 22 vừa thông minh uyên bác, vừa cởi mở với những câu hỏi của tôi.
This case is compatible with other accounts in my files about the diversity of soul training in the spirit world. Ca này tương thích với những bản tường thuật khác trong những hồ sơ của tôi về sự tập luyện đa dạng của linh hồn trong thế giới linh hồn.
Dr. N: Nenthum, I want to turn now to your activities in the spirit world when you are not so busy with Earth incarnations, interacting in souls groups and learning to be a guide.TS N: Nenthum, bây giờ tôi muốn quay sang những hoạt động của anh trong thế giới linh hồn – khi anh không bận rộn với những cuộc đầu thai ở Cõi Trần – tương tác với những nhóm linh hồn và học làm một vị hướng đạo.
Can you tell me of other spiritual areas in which you are occupied? Anh có thể nói cho tôi biết về những khu vực tâm linh khác, mà trong đó anh bận rộn?
S: (long pause) Yes, there are other areas … I know of them …CT: [ngừng lâu] Vâng, có những khu vực khác ... Tôi biết về chúng.
Dr. N: How many?TS N: Có bao nhiêu lãnh vực?
S: (cautiously) I can think of four.CT: [thận trọng] Tôi nghĩ, có 4.
Dr. N: What would you call these areas of activity?TS N: Anh sẽ gọi những lãnh vực hoạt động này là gì?
S: The World Without Ego, the World of All Knowing, the World of Creation and Non-creation, and the World of Altered Time.\CT: Thế giới không Ego, Thế giới Toàn trí, Thế giới của Sáng tạo và Hủy bỏ [non-creation], và Thế giới của Thời gian Bị biến đổi.
Dr. N: Are they worlds which exist in our physical universe?TS N: Chúng có phải là những thế giới hiện hữu trong vũ trụ vật lý của chúng ta?
S: One does, the rest are non-dimensional spheres of attention.CT: Một trong số đó hiện hữu trong vũ trụ vật lý của chúng ta, những thế giới còn lại là những khu vực phi chiều kích [non-dementional spheres].
Dr. N: All right, let’s start with the non-dimensional spheres. Are these three areas in the spirit world for the use of souls?TS N: Được rồi, hãy khởi sự với những khu vực phi chiều kích. Có phải 3 khu vực này trong thế giới linh hồn là dành cho việc sử dụng của những linh hồn?
S: Yes.CT: Vâng.
Dr. N: Why do you call all these spiritual areas worlds?TS N: Tại sao anh gọi tất cả những lãnh vực tâm linh này là những “thế giới”?
S: I see them as … habitations for spiritual life.CT: Tôi nhìn chúng như là ... những nơi chốn cho cuộc sống tâm linh.
Dr. N: So, three of them are mental worlds?TS N: Như thế, 3 trong số chúng là những thế giới tinh thần?
S: Yes, that’s what they are.CT: Vâng, chúng là như vậy.
Dr. N: What is the World Without Ego?TS N: Thế giới không có Ego là gì?
S: It’s the place of learning to be.CT: Nó là nơi để học về ý nghĩa của hiện hữu.
Dr. N: I have heard of it, expressed in different ways. Doesn’t it involve the beginners?TS N: Tôi đã nghe nói về nó, được diễn tả trong nhiều cách khác nhau. Há chẳng phải, nó liên quan đến những kẻ sơ cơ?
S: Yes, the newly created soul is there to learn who they are. It’s the place of origin.CT: Vâng, linh hồn mới được tạo dựng ở đó để học biết chúng là ai. Đó là nơi gốc gác.
Dr. N: Are the ego-identities passed out at random, or is there a choice for beginner souls?TS N: Có phải bản tính của ego “ra lò” một cách ngẫu nhiên, hay có một lựa chọn cho những linh hồn sơ cơ?
S: The new soul is not capable of choice. You acquire your character based upon the way your energy is … combined … put together for you.CT: Linh hồn mới được tạo dựng không có khả năng lựa chọn. Bạn thủ đắc tính cách của bạn dựa trên cách mà năng lượng của bạn ... được kết hợp ... được ráp lại với nhau cho bạn.
Dr. N: Is there some sort of spiritual inventory of characteristics that are assigned to souls—so much of one type, so much of another?TS N: Có một bản liệt kê những đặc điểm mà sẽ được phân bổ cho những linh hồn?
S: (long pause) I think many factors are considered in the allocations of that which makes us who we are. What I do know is, once given, ego becomes a covenant between oneself and the givers.CT: [ngừng lâu] Tôi nghĩ, nhiều yếu tố được xem xét tại cái nơi tạo dựng ra con người mà chúng ta đang là. Cái mà tôi thực sự biết, là: một khi được ban cho, thì ego có một giao ước giữa bản thân nó và những kẻ ban cho.
Dr. N: What does that mean?TS N: Cái đó nghĩa là gì?
S: To do the best I can with who I am.CT: Làm cái tốt nhất với con người của tôi.
Dr. N: So, the purpose of this world is the distribution of soul identity by advanced beings?TS N: Như vậy, mục đích của thế giới này là sự phân phát “bản sắc linh hồn” bởi những hữu thể cao cấp?
S: Yes, the new soul is pure energy with no real Self yet. The World Without Ego provides you with a signature.CT: Vâng, linh hồn mới được tạo dựng là năng lượng thuần túy, chưa có “Bản Ngã” [Self]. Thế giới không Ego cấp cho bạn một chữ ký.
Dr. N: Then why do you call it the World Without Ego?TS N: Vậy, tại sao anh gọi nó là Thế giới không Ego?
S: Because the newly created souls arrive with no ego. The idea of Self has not come into the new soul’s consciousness. It is here where the soul is offered meaning to its existence.CT: Bởi vì linh hồn mới được tạo dựng không có ego nào. Cái ý tưởng về “Bản Ngã” chưa đến trong ý thức của linh hồn mới. Chính là ở đây mà linh hồn được ban ý nghĩa cho sự hiện hữu của nó.
Dr. N: And does the creation of souls with personhood go on continually?TS N: Và có phải việc sáng tạo những linh hồn với bản vị cá nhân tiếp tục không gián đoạn?
S: As far as I know, yes.CT: Theo tôi biết, vâng.
Dr. N: I want you to answer this next question carefully for me. When you acquired your particular identity as a soul, did that automatically mean you were slated for Earth incarnations in human form?TS N: Tôi muốn anh trả lời câu hỏi kế tiếp một cách cẩn thận. Khi anh thủ đắc cái “bản sắc” đặc thù của mình như là một linh hồn, cái đó có tự động có nghĩa là anh được đăng ký cho việc đầu thai ở Cõi Trần trong hình dáng con người?
S: Not specifically, no. Planets don’t last forever.CT: Không. Những hành tinh không tồn tại mãi mãi.
Dr. N: I wondered if certain types of souls have an affinity for specific forms of physical life in the universe?TS N: Tôi tự hỏi, có phải những loại linh hồn nào đó có một ái lực đối với những hình thức đặc biệt của sự sống vật lý trong vũ trụ?
S: (pause) I won’t argue against that.CT: [ngừng] Tôi sẽ không biện luận chống lại cái đó.
Dr. N: In your beginnings, Nenthum, were you given the opportunity to choose other planetary hosts besides humans on Earth?TS N: Từ khởi đầu, Nenthum, anh có được cho cơ hội chọn những “cơ thể chủ” trên những hành tinh khác, ngoài những cơ thể người trên Trái Đất?
S: Ah … as a new soul … the guides assist in those selections. I was drawn to human beings.CT: À ... như là một linh hồn mới.... những vị hướng đạo sẽ trợ giúp trong những lựa chọn đó.. Tôi bị hấp dẫn bởi những hữu thể người.
Dr. N: Were you given other choices?TS N: Anh có được cho những lựa chọn khác?
S: (long pause) Yes … but it’s not very clear at the moment. They usually start you on an easy world or two, without much to do.CT: [ngừng lâu] Vâng ... nhưng nó không rõ ràng mấy vào lúc đó. Họ thường cho bạn khởi sự tập luyện trên một hay 2 thế giới dễ dàng, không có nhiều cái để làm.
Then I was offered service on this severe planet.Rồi tôi được phép phục vụ trên cái hành tinh khắc nghiệt này.
Dr. N: Earth is considered severe?TS N: Trái Đất được xem là khắc nghiệt?
S: Yes. On some worlds you must overcome physical discomforts— even suffering. Others lean toward mental contests. Earth has both. We get kudos for doing well on the hard worlds. (smiling) We are called the adventurous ones by those who don’t travel much.CT: Vâng. Trên vài thế giới, bạn phải vượt qua những khó chịu vật lý – ngay cả sự khổ. Những thế giới khác nghiêng về những cuộc xung khắc tinh thần [mental contests]. Trái Đất có cả hai. Chúng tôi “nổi danh” nhờ làm tốt trên những thế giới khó khăn. [mỉm cười] Những ai không du hành nhiều gọi chúng tôi là những kẻ mạo hiểm.
Dr. N: What really appeals to you about Earth?TS N: Trái Đất thực sự hấp dẫn anh ở điểm nào?
S: The kinship humans have for each other while they struggle against one another … competing and collaborating at the same time.CT: Mối quan hệ họ hàng mà họ dành cho nhau, trong khi họ tranh đấu chống lại nhau ... cạnh tranh và hợp tác đồng thời.
Dr. N: Isn’t that a contradiction?TS N: Há chẳng phải đó là một mâu thuẫn?
S: (laughs) That’s what appeals to me—mediating quarrels of a fallible race which has so much pride and need of self-respect. The human brain is rather unique, you know.CT: [cười] Đó là cái hấp dẫn tôi – hòa giải những cãi vã của một giống loài dễ phạm sai lầm vốn có quá nhiều sự kiêu ngạo, và đồng thời, cũng muốn giữ lòng tự trọng. Bộ não người khá là độc nhất, ông biết đó.
Dr. N: How?TS N: Như thế nào?
S: Humans are egocentric but vulnerable.CT: Những con người thì vị kỷ, nhưng dễ bị thương tổn.
They can make their character mean and yet have a great capacity for kindness. Họ có thể làm cho tính cách mình trở thành đê tiện và thế nhưng, có năng lực lớn cho lòng nhân ái.
There is weak and courageous behavior on Earth. Trên Trái Đất, có cách hành xử yếu đuối, nhưng cũng có lòng dũng cảm.
It’s always a push-me pull-you tug-of-war going on with human values. Nó luôn luôn là một trò chơi kéo co diễn tiến với những giá trị con người.
This diversity suits my soul. Sự đa dạng này phù hợp với linh hồn tôi.
Dr. N: What are some of the other things about human hosts which might appeal to the souls who are sent to Earth?TS N: Đâu là vài trong số những cái khác, về những cơ thể chủ của con người, mà có thể hấp dẫn những linh hồn được gửi về Trái Đất?
S: Hmm … those of us developing on Earth have … a sanction to help humans know of the infinite beyond their life and to assist them in expressing true benevolence through their passion.CT: Hmm…. những người trong chúng tôi đang phát triển trên Trái Đất có một ... nhiệm vụ phải trợ giúp những con người biết cái vô hạn vượt quá đời họ, và trợ giúp họ trong việc diễn đạt lòng nhân từ đích thực chống lại dục vọng/đam mê của họ.
Having apassion to fight for life—that’s what is so worthwhile about humanity. Có một dục vọng/đam mê để suốt đời chiến đấu chống lại – đó là nhiệm vụ xứng đáng của giống người.
Dr. N: Humans also have a great capacity for malevolence.TS N: Con người cũng dễ dàng trở nên tàn nhẫn, ác tâm.
S: That’s part of the passion. But it’s evolving too, and when humans experience trouble, they can be at their best and are … quite noble.CT: Đó là thành phần của dục vọng/đam mê. Nhưng nó cũng đang tiến hóa, và khi con người trải nghiệm sự rắc rối, họ có thể đạt tới cái tốt nhất của họ và ...hoàn toàn cao thượng.
Dr. N: Perhaps it is the soul which fosters the positive characteristics you suggested?TS N: Có lẽ chính linh hồn nuôi dưỡng những đặc tính mà anh gợi ý?
S: We try to enhance what is already there.+ CT: Chúng tôi cố gắng phát huy cái đã có sẵn ở đó.
Dr. N: Does any soul ever go back to the World Without Ego after they have once been there and acquired identity?TS N: Có linh hồn nào từng đi trở lại Thế giới không Ego sau khi chúng đã một lần ở đó và thủ đắc “bản sắc”?
S: (uncomfortable) Yes … but I don’t want to get into that …CT: [khó chịu] Vâng ... nhưng tôi không muốn bàn về cái đó.
Dr. N: Well, then we won’t, but I have been told some souls do return if their conduct during physical assignments is consistently irregular.TS N: Thế thì chúng ta sẽ không nói tới cái đó, nhưng tôi đã được cho biết rằng, vài linh hồn thực sự trở lại nơi đó, nếu cách hành xử của chúng trong những kiếp sống vật lý trở nên bất thường một cách nhất quán.
I have the impression they are considered defective and are returned to the factory for a kind of spiritual prefrontal lobotomy? Tôi có ấn tượng rằng, họ bị xem là khiếm khuyết và bị gửi trả lại “nhà máy” cho một loại “phẫu thuật thùy não tâm linh”?
S: (subject shakes his head with annoyance) I am offended by that description.CT: [lắc đầu khó chịu] Tôi bị xúc phạm bởi mô tả đó.
Where did you get such a notion? Ông lấy đâu ra cái ý niệm đó?
Those souls who have developed severe obstacles to improvement are mended by the restoration of positive energy. Những linh hồn nào đã phát triển những trở ngại nghiêm trọng cho sự cải thiện, thì được sửa chữa bởi sự phục hồi năng lượng tích cực.
Dr. N: Is this procedure just for Earth souls?TS N: Có phải thủ tục này chỉ dành cho những linh hồn ở Cõi Trần?
S: No, young souls from everywhere may require restoration as a last resort.CT: Không, những linh hồn trẻ từ khắp nơi có thể cần có sự phục hồi như là biện pháp sau cùng.
Dr. N: Are these restored spirits then allowed to return to their respective groups and eventually go back to incarnating on physical worlds?TS N: Có phải những linh hồn được phục hồi này sẽ trở lại nhóm của chúng và sau cùng, tái sinh trên những thế giới vật lý?
S: (sighs deeply) Yes.CT: [thở dài sâu] Vâng.
Dr. N: How would you compare the World Without Ego to the World of All Knowing?TS N: Thế giới không Ego và Thế giới Biết mọi sự khác nhau ra sao?
S: They are opposites. This world is not for young souls.CT: Chúng đối nghịch với nhau. Thế giới Biết mọi sự không dành cho những linh hồn trẻ.
Dr. N: Have you been to the World of All Knowing?TS N: Anh đã từng ở trong Thế giới Biết mọi sự chưa?
S: No, I’m not ready. I am only aware of it as a place we strive for.CT: Không, tôi chưa sẵn sàng. Tôi chỉ biết về nó như là một nơi mà chúng ta phấn đấu để đạt tới.
Dr. N: What do you know about this spiritual area?TS N: Anh biết gì về khu vực tâm linh này?
S: (long pause) It is a place of contemplation … the ultimate mental world of planning and design. I can tell you little about this sphere except it is the final destination of all thought. The senses of all living things are coordinated here.CT: [ngừng lâu] Nó là một nơi của chiêm niệm ... thế giới tinh thần tối hậu dành cho việc hoạch định và thiết kế. Tôi có thể nói với ông một chút về cái khu vực này, rằng, nó là đích đến sau cùng của mọi tư tưởng. Cảm thức về mọi sự vật sống thì được điều phối ở đây.
Dr. N: Then the World of All Knowing is abstract in the highest form?TS N: Vậy, Thế giới của sự Hiểu biết mọi sự thì trừu tượng trong hình thức cao nhất?
S: Yes, it’s about blending content with form—the rational with ideals. It is a dimension where the realization of all our hopes and dreams is possible.CT: Vâng, nó hòa trộn nội dung với hình thức – cái lý tính với những lý tưởng. Nó là một chiều kích nơi mà sự hiện thực hóa mọi hy vọng của chúng ta và những giấc mơ của chúng ta là có thể được.
Dr. N: Well, if you can’t go there yet, how come you know about it?TS N: Nếu anh chưa đi tới đó, thì làm thế nào anh biết về nó?
S: We get … glimpses … as an incentive to encourage us to make that final effort to finish our work and join the masters.+ CT: Chúng tôi có ... những thoáng nhìn ... như là một động lực để động viên chúng tôi làm cái nỗ lực sau cùng đó, để hoàn tất công việc của chúng tôi và gia nhập vào hàng ngũ các bậc tôn sư.
The foundation of the spirit world is a place of knowing and has been alluded to under different names by clients.Nền tảng của thế giới linh hồn là một nơi của sự hiểu biết và đã được ám chỉ dưới những cái tên khác nhau bởi những thân chủ.
I am given only bare references to this universal absolute, because even my advanced subjects have no direct experience there. Họ chỉ đề cập đến cái tuyệt đối phổ quát này, bởi vì ngay cả những chủ thể cao cấp của tôi cũng không có kinh nghiệm trực tiếp nào ở đó.
All souls are anxious to reach and be absorbed by this nucleus, especially as they draw closer and are enticed by what little they can see. Mọi linh hồn đều sốt ruột muốn đạt tới và được thẩm thấu bởi cái “tâm điểm” [nucleus] này, nhất là khi chúng đi tới gần hơn và bị khuyến dụ bởi những cái ít ỏi mà chúng có thể thấy.
I’m afraid the World of All Knowing can only be fully understood by a non-reincarnating soul above Level V. Tôi e rằng, Thế giới của sự Hiểu biết mọi sự chỉ có thể được hiểu trọn vẹn bởi một linh hồn không-còn-tái-sinh, ở cấp độ V.
Dr. N: If the World Without Ego and the World of All Knowing are at opposite ends of a soul’s experience, then where does the World of Altered Time fall?TS N: Nếu Thế giới không Ego và Thế giới của sự Hiểu biết mọi sự là ở hai cực đối nghịch trong kinh nghiệm của một linh hồn, thì Thế giới của Thời gian bị Biến đổi rơi vào đâu?
S: This sphere is available to all souls because it represents their own physical world. In my case, it is Earth.+ CT: Mọi linh hồn đều có thể đạt tới cái khu vực này, bởi vì nó đại diện cho thế giới vật lý của riêng nó. Trong trường hợp của tôi, nó là Trái Đất.
Dr. N: Oh, this must be the physical dimension you told me about?TS N: Ồ, cái này hẳn là chiều kích vật lý mà anh đã nói với tôi?
S: No, the sphere of Earth is only simulated for my use.CT: Không, khu vực của Trái Đất chỉ được mô phỏng [simulated] cho việc sử dụng của tôi.
Dr. N: Then all souls in the spirit world wouldn’t study the same simulated world?TS N: Vậy, mọi linh hồn trong thế giới linh hồn sẽ không nghiên cứu cùng cái thế giới được mô phỏng đó?
S: No, each of us studies our own geographical planet, where we incarnate. They are physically real … temporarily.+ CT: Không, mỗi người trong chúng ta nghiên cứu cái hành tinh của riêng mình, nơi mà chúng ta đầu thai. Chúng thực một cách vật lý ... một cách tạm thời.
Dr. N: And you don’t physically live on this simulated world which appears as Earth—you only use it?TS N: Và anh không sống một cách vật lý trên thế giới được mô phỏng này, mà có vẻ giống như Trái Đất – anh chỉ sử dụng nó?
S: Yes, that’s right—for training purposes.+ CT: Vâng, đúng rồi – cho những mục đích tập luyện.
Dr. N: Why do you call this third sphere the World of Altered Time?TS N: Tại sao anh gọi cái lãnh vực thứ ba này là Thế giới của Thời gian Bị biến đổi?
S: Because we can change time sequences to study specific events.CT: Bởi vì chúng ta có thể thay đổi những trình tự thời gian để nghiên cứu những biến cố đặc biệt.
Dr. N: What is the basic purpose of doing this?TS N: Đâu là mục đích căn bản của việc thay đổi những trình tự thời gian?
S: To improve my decisions for life. This study makes me more discriminating and prepares me for the World of All Knowing.CT: Để cải thiện những quyết định của tôi về sự sống. Việc nghiên cứu này khiến cho tôi phán đoán tách bạch hơn và chuẩn bị cho tôi tiến về Thế giới của Hiểu biết mọi sự[the World of All knowing].
Note: Subjects frequently use the term “world” to describe non-physical spatial work areas. CHÚ THÍCH: Những chủ thể thường xuyên dùng thuật ngữ “thế giới” để mô tả những khu vực không gian phi-vật lý.
These regions can be tiny or indescribably large in relation to the soul and may involve different dimensions.Những vùng này có thể nhỏ bé hay cực kỳ rộng lớn trong quan hệ với linh hồn và có thể bao gồm những chiều kích khác nhau.
I believe there are separate realities for different learning experiences outside the restrictions of time. Tôi tin rằng, có những thực tại tách biệt cho những kinh nghiệm học hỏi khác nhau bên ngoài những hạn chế của thời gian.
The coexistence of past, present, and future time in spiritual settings suggested by this case will be explored further in the next two chapters with Cases 23 and 25. Sự cộng tồn của quá khứ, hiện tại và tương lai trong những bối cảnh tâm linh gợi ý bởi ca này sẽ được khám phá thêm trong hai chương kế tiếp, với ca 23 và 25.
Dr. N: We haven’t talked about the World of Creation and Non-creation. This must be the three-dimensional physical world you spoke of earlier.TS N: Chúng ta chưa nói đến Thế giới của Sáng tạo và Hủy bỏ [the World of Creation and Non-creation]. Đây có phải là thế giới 3 chiều mà anh đã nói đến trước đây?
S: Yes, and we enjoy using it as well.CT: Vâng, và chúng tôi cũng thích sử dụng nó.
Dr. N: Is this world intended for the use of all souls?TS N: Có phải thế giới này được dự định cho việc sử dụng của những linh hồn?
S: No, it is not. I’m just starting to apply myself there. CT: Không, không phải. Tôi chỉ khởi sự làm việc ở đó.
I am considered a newcomer.Tôi được xem như là một “lính mới.”
Dr. N: Well, before we get into that, I want to ask if this physical world is the same as Earth.TS N: Trước khi chúng ta đi vào cái đó, tôi muốn hỏi, liệu thế giới vật lý này có tương tự như trái Đất không?
S: No, it is a little different. It’s larger and somewhat colder. There is less water—fewer oceans, but similar.+ CT: Không, hơi khác một chút. Nó lớn hơn và phần nào lạnh hơn. Có ít nước hơn, ít đại dương hơn, nhưng tương tự.
Dr. N: Is this planet further from its sun than Earth is from our sun?TS N: Hành tinh này xa mặt trời hơn Trái Đất xa mặt trời?
S: Yes.CT: Vâng.
Dr. N: If I could call this physical world Earth II, since it seems to be geographically similar to the Earth we know, would it be near Earth I in the sky?TS N: Nếu tôi có thể gọi thế giới vật lý này là Trái Đất II, bởi vì nó có vẻ tương tự về mặt địa lý với Trái Đất mà chúng ta biết, nó sẽ gần Trái Đất I trên bầu trời?
S: No.CT: Không.
Dr. N: Where is Earth II in relation to Earth I?TS N: Trái Đất II ở đâu trong quan hệ với Trái Đất I?
S: (pause) I can’t tell you.CT: [ngừng] Tôi không thể nói cho ông biết.
Dr. N: Is Earth II in our Milky Way galaxy?TS N: Trái Đất II ở trong dải Ngân Hà của chúng ta?
S: (long pause) No, I think it’s further away.CT: [ngừng lâu] Không, tôi nghĩ, xa nhiều hơn.
Dr. N: Could I see the galaxy Earth II is located in with a telescope from my backyard?TS N: Tôi có thể thấy thiên hà củaTrái Đất II tọa lạc với một kính thiên văn từ sân sau của tôi không?
S: I … would think so.CT: Tôi nghĩ như vậy.
Dr. N: Would you say the galaxy containing this physical world is shaped like a spiral as our galaxy, or is it elliptical? How would it look in a telescope from a long way off?TS N: Bạn sẽ nói, dải thiên hà chứa đựng thế giới vật lý này được tạo hình theo vòng xoắn ốc như thiên hà chúng ta, hay nó hình bầu dục? Từ xa, nó nom ra sao trong một kính thiên văn?
S: … as a great extended … chain … (with a troubled expression) I can’t tell you more.CT: ... như là một sợi xích lớn được nới rộng... [với vẻ bối rối] Tôi không thể nói gì thêm.
Note: As an amateur stargazer who uses a large reflector telescope designed for deep sky objects, I am always inquisitive when a session takes an astronomical turn.CHÚ THÍCH: Như là một nhà thiên văn nghiệp dư, sử dụng một kính thiên văn lớn, có gương phản xạ, thiết kế cho những vật thể ở xa trên bầu trời, tôi luôn luôn tò mò khi một phiên thôi miên có liên hệ tới thiên văn.
Client responses to these kinds of questions usually fall short of my expectations. Những câu trả lời của thân chủ cho những loại câu hỏi này thường không đáp ứng những mong đợi của tôi.
I am never sure if this is due to blocking by guides or the subject’s lack of a physical frame of reference between Earth and the rest of our universe. Tôi không bao giờ chắc chắn rằng, đó là do bị chặn bởi những vị hướng đạo, hay do sự thiếu “hệ quy chiếu” của chủ thể giữa Trái Đất và phần còn lại của vũ trụ.
Dr. N: (I throw out a leading question) I suppose you go to Earth II to reincarnate with some sort of intelligent being?TS N: [tôi ném ra một câu hỏi có tính chủ đạo] Tôi cho rằng, anh đi tới Trái Đất II để đầu thai với loại hữu thể thông minh nào đó?
S: (loudly) No! That’s just what we don’t want to do there.CT: [nói to] Không! Đó chính là cái mà chúng tôi không muốn làm ở đó.
Dr. N: When do you go to Earth II?TS N: Anh đi tới Trái Đất II vào lúc nào?
S: Between my lives on this Earth.CT: Giữa những kiếp sống của tôi trên Trái Đất này.
Dr. N: Why do you go to Earth II?TS N: Tại sao anh đi tới Trái Đất II?
S: We go there to create and just enjoy ourselves as free spirits.CT: Chúng tôi đi tới đó để sáng tạo và chỉ để tận hưởng như là những linh hồn tự do.
Dr. N: And you don’t bother the inhabitants of Earth II?TS N: Và anh không bận tâm về những cư dân của Trái Đất II?
S: (enthusiastically) There are no people … it’s so peaceful … we roam among the forests, the deserts, and over oceans with no responsibilities.+ CT: [hăng hái] Không có người ... nó thanh bình ... Chúng tôi rong chơi giữa những khu rừng, những sa mạc, và qua những đại dương, mà không có trách nhiệm nào.
Dr. N: What is the highest form of life on Earth II?TS N: Đâu là hình thức sự sống cao nhất trên Trái Đất II?
S: (evasive) Oh … small animals … without much intelligence.CT: [tránh né] Ồ ... những con vật nhỏ bé ... không có nhiều trí thông minh.
Dr. N: N. Do animals have souls?TS N: Những con vật đó có linh hồn không?
S: Yes, all living things do—but they have very simple fragments of mind energy.+ CT: Vâng, mọi sinh vật đều có linh hồn. Nhưng chúng có những mảnh năng lượng tâm trí rất đơn giản.
Dr. N: Has your soul, and that of your friends, evolved from using lower forms of physical life on Earth I after your creation?TS N: Linh hồn anh, và linh hồn các bạn anh, có tiến hóa từ việc sử dụng những hình thức thấp hơn của sự sống vật lý trên Trái Đất I, sau khi ê-kíp của các anh đã sáng tạo ra những vật thể nào đó?
S: We don’t know for sure, but none of us thinks so.CT: Chúng tôi không biết chắc, nhưng không ai trong chúng tôi nghĩ vậy.
Dr. N: Why not?TS N: Tại sao không?
S: Because intelligent energy is arranged by … a precedence of life. Plants, insects, reptiles—each is in a family of souls.CT: Bởi vì năng lượng thông minh được sắp xếp bởi ...một cái đi trước sự sống. Thảo mộc, côn trùng, loài bò sát – mỗi loài ở trong một gia đình linh hồn.
Dr. N: And all categories of living things are separated from each other?TS N: Và tất cả mọi phạm trù sinh vật đều bị tách biệt khỏi nhau?
S: No. The maker’s energy joins the units of every living thing in existence.CT: Không. Năng lượng của “kẻ tạo dựng” nối kết những đơn vị của mọi sinh vật đang hiện hữu.
Dr. N: Are you involved with this element of creation?TS N: Anh có dính líu với yếu tố sáng tạo này không?
S: (startled) Oh, no!CT: [thảng thốt] Ồ, không!
Dr. N: Well, who is selected to visit Earth II?TS N: Vậy, ai được chọn để viếng thăm Trái Đất II?
S: Those of us who are connected with Earth come here. This is a vacation spot compared to Earth.CT: Ai trong chúng tôi được kết nối với Trái Đất, đến đây. Đây là một địa điểm nghỉ hè so với Trái Đất.
Dr. N: Why?TS N: Tại sao?
S: There is no fighting, bickering, or striving for supremacy. There is a pristine atmosphere and all life is … quiet. This place gives us an incentive to return to Earth and make it more peaceful, too.CT: Không có chiến đấu, cãi vã hay phấn đấu cho uy thế. Có một bầu khí tinh khôi. Và toàn bộ sự sống thì ... yên tĩnh ... Nơi này cho chúng tôi một động lực để trở lại Trái Đất và làm cho nó hòa bình hơn.
Dr. N: Well, I do see how this Garden of Eden would allow you to rest and be carefree, but you also said you come here to create.TS N: Tôi thực sự thấy, như thế nào mà Vườn Địa Đàng này sẽ cho phép anh nghỉ ngơi và vô tư, nhưng anh cũng nói, anh đến đây để sáng tạo mà.
S: Yes, we do.+ CT: Vâng, đúng thế.
Dr. N: It is no accident then that souls from Earth come to a world that is so similar geographically?TS N: Không phải ngẫu nhiên mà những linh hồn từ Trái Đất đến một thế giới mà quá tương tự [với Trái Đất] về mặt địa lý?
S: That’s right.CT: Đúng thế.
Dr. N: Do other souls, who are not earthbound, go to physical worlds which resemble those planets where they incarnate?TS N: Những linh hồn khác, không bị ràng buộc vào Trái Đất, có đi tới những thế giới vật lý giống như những hành tinh nơi mà chúng đầu thai?
S: Yes … younger worlds with simpler organisms … to learn to create without any intelligent life around.CT: Vâng ... những thế giới “trẻ hơn”, với những sinh vật đơn giản hơn ... để học cách sáng tạo mà không có sự sống thông minh nào xung quanh.
Dr. N: Go on.TS N: Xin nói tiếp.
S: We can experiment with creation and see it developing here. It’s as if you were in a lab where you can form physical things from your energy.CT: Ở đây chúng tôi có thể thí nghiệm với việc sáng tạo và thấy nó phát triển. Như thể bạn ở trong một phòng thí nghiệm nơi mà bạn có thể tạo ra những sự vật vật lý từ năng lượng của bạn.
Dr. N: Do these physical things resemble what you might see on Earth I?TS N: Những sự vật vật lý này có giống với những gì mà anh có thể thấy trên Trái Đất I?
S: Yes, only on Earth. That’s why I am here.CT: Vâng, chỉ trên Trái Đất. Đó là lý do tại sao tôi đang ở đây.
Dr. N: Start with your arrival on Earth II and explain to me what your soul does first.TS N: Hãy khởi sự với việc đến Trái Đất II và giải thích cho tôi, linh hồn anh làm cái gì trước tiên.
S: (balks at my question and then finally says) I’m … not very good.CT: [lẩn tránh câu hỏi của tôi và sau cùng nói] Tôi không ... sành sỏi lắm.
Note: Since this subject is experiencing resistance, I take a few minutes for reconditioning and end with the following: “On the count of three you will feel more relaxed about telling me what you and Idis consider appropriate for my knowledge. One, two, three!” I repeat my question.CHÚ THÍCH: Bởi vì chủ thể này đang trải nghiệm sự chống đối, tôi bỏ ra vài phút để “điều chỉnh” và chấm dứt với câu nói sau đây: “Khi tôi đếm 3, anh sẽ cảm thấy thư giãn hơn về việc nói với tôi cái mà anh và Idis thấy phù hợp cho kiến thức của tôi. Một, hai, ba!” Tôi lặp lại câu hỏi của tôi.
S: I look to see what I am supposed to make on the ground in front of me. Then I mold the object in my mind and try and create the same thing with small doses of energy. The teachers assist us with … control. I’m supposed to see my mistakes and make corrections.+ CT: Tôi quan sát để xem tôi phải làm gì trên đất đằng trước mặt tôi. Rồi, tôi tạo hình trong trí một vật thể nào đó, và cố sáng tạo chính vật đó với liều lượng năng lượng nhỏ. Vị thầy trợ giúp chúng tôi với ... sự kiểm soát. Tôi phải thấy những sai lầm và làm những sửa chữa.
Dr. N: Who are the teachers?TS N: Những vị thầy là ai?
S: Idis and Mulcafgil (subject’s highly advanced guide) … and there are other instructors around … I don’t know them very well.CT: Idis and Mulcafgil [những vị hướng đạo cao cấp của chủ thể]... và có những vị thầy khác xung quanh ... Tôi không biết họ rõ lắm.
Dr. N: Try to be as clear as possible. What exactly are you doing?TS N: Hãy cố nói càng rõ càng tốt. Chính xác, anh đang làm gì?
S: We … form things …CT: Chúng tôi ... tạo hình những sự vật.
Dr. N: Living things?TS N: Những sinh vật?
S: I’m not ready for that yet. I experiment with the basic elements— you know, hydrogen and oxygen—to create planetary substance … rocks, air, water … keeping everything very small.CT: Tôi chưa sẵn sàng cho cái đó. Tôi thí nghiệm với những thành tố căn bản – ông biết đó, hydrogen and oxygen – để sáng tạo chất liệu của hành tinh ... những tảng đá, không khí, nước ... mọi sự vật rất nhỏ.
Dr. N: Do you actually create the basic elements of our universe?TS N: Anh có thực sự sáng tạo ra những thành tố căn bản của vũ trụ chúng ta không?
S: No, I just use the elements available.CT: Không, tôi chỉ sử dụng những yếu tố có sẵn.
Dr. N: In what way?TS N: Bằng cách nào?
S: I take the basic elements and charge them with impulses from my energy … and they can change.CT: Tôi lấy những yếu tố căn bản và thay đổi chúng một cách bốc đồng từ năng lượng của tôi ...và chúng có thể thay đổi.
Dr. N: Change into what?TS N: Thay đổi thành cái gì?
S: (simply) I’m good with rocks …CT: [giản dị] Tôi thạo về đá tảng ...
Dr. N: How do you form rocks with your energy?TS N: Anh tạo ra đá tảng như thế nào với năng lượng của anh?
S: Oh … by learning to heat and cool … dust … to make it hard.CT: Ồ ... bằng cách đun nóng bụi và làm cho nó nguội....làm cho nó cứng.
Dr. N: Do you make the minerals in the dust?TS N: Anh có làm ra những khoáng sản trong bụi?
S: They do that for you … the teachers give us that stuff … gas vapors for water making … and so on …CT: Họ làm cái đó cho bạn ... những vị thầy cho chúng ta cái chất liệu ... hơi gas để tạo ra nước ... và vân vân ...
Dr. N: I want to understand this clearly. Your work consists of learning to create by causing heat, pressure, and cooling from your energy flow?TS N: Tôi muốn hiểu rõ cái này. Công việc của anh gồm có việc học sáng tạo bằng cách tạo ra nhiệt lượng, áp suất, làm nguội từ dòng năng lượng của anh?
S: That’s about right—by alternating our currents of energy radiation.CT: Gần đúng như thế – bằng cách làm biến đổi dòng năng lượng.
Dr. N: So, you don’t actually produce the substance of rock and water in some chemical way?TS N: Như thế, anh không thực sự sản xuất ra chất liệu như đá tảng và nước theo một phương pháp hóa học nào đó?
S: No, like I told you, my job is to transform things by … mixing what I am given. I play with the frequency and dosages of my energy— it’s tricky, but not too complicated …CT: Không, như tôi đã bảo ông, công việc của tôi là chuyển hóa những sự vật bằng cách ... trộn những cái mà tôi được cho. Tôi “chơi” với tần số và những liều lượng của năng lượng mình – nó rắc rối, nhưng không quá phức tạp ...
Dr. N: Not complicated! I thought nature did those things?TS N: Không phức tạp! Tôi nghĩ, thiên nhiên làm những cái này?
S: (laughs) Who do you think nature is?CT: [cười] Ông nghĩ, thiên nhiên là ai?
Dr. N: Well, who creates the basic elements of your experiments— the primary substances of physical matter?TS N: Ồ, kẻ tạo ra những thành tố căn bản mà anh sử dụng trong thí nghiệm của anh. Những chất căn bản của vật lý?
S: The maker … and those creating on a grander scale than me.CT: Kẻ tạo dựng ... và những ai đang sáng tạo trên một quy mô lớn hơn tôi.
Dr. N: Well, in a sense you are creating inanimate objects such as rocks.TS N: Vậy, trong m t nghĩa, anh đang tạo ra những vật thể vô tri như đá tảng.
S: Hmm … it’s more our trying to copy what we see in front of us … what we know. (as an afterthought) I’m getting into plants … but I can’t do them yet.CT: Hmm ... giống với việc sao chép những gì mà chúng tôi thấy đằng trước chúng tôi ... những gì mà chúng tôi biết. Tôi đang “đi vào” lãnh vực thảo mộc, nhưng tôi chưa thể tạo ra chúng.
Dr. N: And you start small, experimenting until you get better?TS N: Và anh khởi sự với thí nghiệm nhỏ, cho đến khi anh trở nên thành thạo hơn?
S: That’s it. We copy things and compare them against the original so we can make larger models.CT: Đúng rồi. Chúng tôi sao chép những sự vật và rồi so sánh chúng với bản gốc, để chúng tôi có thể làm những mô hình lớn hơn.
Dr. N: This all sounds like souls playing as children in a sandbox with toys.TS N: Mọi cái này cho cảm giác rằng, những linh hồn chơi đùa như những đứa trẻ trong một “khung cát” [sandbox] với những đồ chơi của chúng.
S: (smiles) We are children. Directing an energy flow resembles the sculpturing of clay.CT: [mỉm cười] Chúng tôi là trẻ con. Điều khiển một dòng năng lượng giống như việc điêu khắc từ đất sét.
Dr. N: Are the other members of this creative training class from your original cluster group?TS N: Có phải những thành viên khác của lớp tập-luyện- sáng-tạo này đến từ nhóm gốc của anh?
S: Some are. Most come from all over (the spirit world), but they have all incarnated on Earth.CT: Một vài người. Phần lớn đến từ khắp thế giới linh hồn, nhưng tất cả họ đều đầu thai về Trái Đất.
Dr. N: Does everyone make the same things as you do?TS N: Có phải mọi người cùng làm những sự vật như anh làm?
S: Well, of course, some of us are better with certain things, but we help each other. The teachers come around and give us tips and advice on how to improve … but … (stops)CT: Vâng, dĩ nhiên, vài người trong chúng tôi thì thành thạo hơn với những sự vật nào đó, nhưng chúng tôi giúp đỡ nhau. Những vị thầy đến và mách nước cho chúng tôi và cho lời khuyên về cách cải thiện ... nhưng [ngừng]...
Dr. N: But, what?TS N: Nhưng, cái gì?
S: (sheepishly) If I am clumsy and do a bad job, I disassemble some creations without showing them to Idis.CT: [ngượng ngùng] Nếu tôi vụng về, và làm hỏng việc, thì tôi tháo rời vài “sản phẩm” mà không đưa chúng cho Idis xem.
Dr. N: Give me an example.TS N: Hãy cho tôi một thí dụ.
S: Plants … I don’t apply my energy delicately enough to produce the proper chemical conversions.CT: Những thảo môc .... Tôi không áp dụng năng lượng của tôi một cách đủ tinh tế để tạo ra những chuyển đổi hóa học thích hợp.
Dr. N: You are not good with the formation of plant life?TS N: Anh không thạo việc tạo ra sự sống thảo mộc?
S: No, so I undo my abominations.CT: Vâng. Do vậy, tôi hủy bỏ những “vật kinh tởm”[abominations] của mình.
Dr. N: Is this what you mean by uncreation? You can destroy energy?TS N: Có phải đây là cái anh gọi là “phá hủy sản phẩm đã sáng tạo”? Anh có thể hủy diệt năng lượng?
S: Energy can’t be destroyed. We reassemble it and start over using different combinations.CT: Năng lượng không thể bị hủy diệt. Chúng tôi ráp lại những kết hợp khác nhau.
Dr. N: I don’t see why the creator needs your help in creating.TS N: Tôi không hiểu, tại sao “kẻ tạo dựng” cần sự trợ giúp của anh trong việc sáng tạo.
S: For our benefit. We participate in these exercises so that when our work is judged to be of quality, hopefully we can make real contributions to life.CT: Vì lợi ích của chúng ta. Chúng ta tham gia vào những bài tập này để khi công việc của chúng ta được đánh giá là có chất lượng, thì hy vọng rằng, chúng ta có thể làm những đóng góp đích thực vào sự sống.
Dr. N: If we are all working up the ladder of development as souls, Nenthum, I am left with the impression the spirit world is one huge organizational pyramid with a supreme authority of power at the top.TS N: Nenthum, nếu tất cả chúng ta đều đang làm việc để đi lên bậc thang của sự phát triển như là những linh hồn, thì tôi có ấn tượng rằng, thế giới linh hồn là một kim tự tháp khổng lồ có tổ chức, với một thẩm quyền tối cao ở chóp.
S: (sighs) No, you are wrong. It is not a pyramid. We are all threads in the same long piece of fabric. We are all woven into it.CT: [thở dài] Không, ông nhầm rồi. Nó không phải là một kim tự tháp. Tất cả chúng ta đều là những sợi trong cùng một tấm vải. Tất cả chúng ta đều được dệt vào trong nó.
Dr. N: It’s hard for me to visualize fabric when there are so many levels of competency for souls.TS N: Thật khó cho tôi hình dung tấm vải khi mà những linh hồn có quá nhiều mức độ năng lực.
S: Think of it as a moving continuum rather than souls being in brackets of highs and lows.CT: Hãy nghĩ về nó như là một thể liên tục di động [moving continuum] hơn là những linh hồn bị xếp loại ở mức cao và thấp.
Dr. N: I always think of souls moving up in their existence.TS N: Tôi luôn luôn nghĩ rằng, những linh hồn đều đang di chuyển đi lên trong hiện hữu của chúng.
S: I know you do, but consider us moving across …CT: Tôi biết ông nghĩ như thế, nhưng hãy xem như chúng ta di chuyển theo đường chéo.
Dr. N: Give me something I can picture in my mind.TS N: Hãy cho tôi m t cái gì đó mà tôi có thể vẽ ra trong trí tôi.
S: It’s as if we are all part of a universal train on a flat track of existence. Most of the souls on Earth are in one car moving along the track.CT: Nó như thể, chúng ta đều là thành phần của một xe lửa đại đồng trên một đường ray phẳng của sự hiện hữu. Phần lớn những linh hồn trên Trái Đất đều ở trên một xe lửa đang di chuyển dọc theo đường ray.
Dr. N: Are all other souls in different cars?TS N: Có phải mọi linh hồn khác ở trong những xe lửa khác?
S: Yes, but all on the same track.CT: Vâng, nhưng tất cả đều ở trên cùng một lối đi.
Dr. N: Where are the conductors such as Idis?TS N: Những người chỉ đạo như Idis ở đâu?
S: They move back and forth between the connected cars, but sit closer to the engine.CT: Họ di chuyển lui tới giữa những xe lửa kết nối với nhau, nhưng họ ngồi gần đầu máy hơn.
Dr. N: Where is the engine?TS N: Đầu máy ở đâu?
S: The maker? Up front, naturally.CT: Kẻ tạo dựng? Ở phía trước, dĩ nhiên.
Dr. N: Can you see the engine from your car?TS N: Anh có thể thấy cái đầu máy từ xe lửa của anh?
S: (laughs at me) No, but I can smell the smoke. I can feel the engine rumbling along and I can hear the motor.CT: [cười] Không, nhưng tôi có thể ngửi thấy mùi khói. Tôi có thể cảm nhận cái đầu máy đang kêu rầm rầm và tôi có thể nghe tiếng động cơ.
Dr. N: It would be nice if all of us were closer to the engine.TS N: Sẽ rất thú vị, nếu tất cả chúng ta ở gần đầu máy hơn.
S: Ultimately, we will be.CT: Sau cùng, chúng ta sẽ.
From what I am able to determine, souls are expected to begin familiarizing themselves with the forces of creation by the time they are solidly established in Level III.Từ những gì mà tôi có thể xác định, thì những linh hồn được mong đợi sẽ trở nên quen thuộc với những lực của sáng tạo vào thời điểm mà chúng được xác lập vững vàng ở cấp độ III.
Exposure to plant photosynthesis takes place before student souls work up the organic scale of life.Sự quang hợp của thảo mộc xảy ra trước khi những linh hồn tập sự làm việc tiến lên phạm vi hữu cơ của sự sống.
I am told that early creation training consists of souls learning relationships between substances to develop the ability of unifying their energy with different values in the elements. Tôi được cho biết rằng, ban đầu, việc tập-luyện-sáng-tạo bao gồm việc những linh hồn học những mối quan hệ giữa những chất liệu [substances] để phát triển khả năng hợp nhất [unifying] năng lượng của chúng với những giá trị khác nhau trong những thành tố.
The formation of inanimate to animate objects from the simple to the complex is a long, slow process. Sự hình thành từ vật vô tri đến vật có sự sống, từ đơn giản đến phức tạp, là một quá trình lâu dài, chậm chạp.
Students are encouraged to create miniature planetary microhabitats for a given set of organisms which can adapt to certain environmental conditions. Những học viên được động viên tạo ra những môi trường sống tự nhiên cỡ nhỏ, cho một chuỗi cơ thể sống nhất định, mà có thể thích nghi với những điều kiện môi trường nào đó.
With practice comes improvement, but not until they approach Level V do my clients begin to feel they might actually contribute to the development of living things. Với sự thực hành, sự cải thiện sẽ đến, nhưng mãi cho đến khi họ tiến gần đến cấp độ V, thì những thân chủ của tôi mới bắt đầu cảm thấy rằng, họ có thể thực sự đóng góp vào sự phát triển của những sinh vật.
We will hear more about this with Case 23; however, many of my clients won’t, or can’t, talk about creation. Chúng ta sẽ nghe nhiều hơn về điều này với ca 23; tuy nhiên, nhiều trong số những thân chủ của tôi không muốn, hay không thể, nói về sự sáng tạo.
Some souls seem to have a natural gift for working with energy in their creation classes.Vài linh hồn có vẻ như có năng khiếu tự nhiên cho việc sử dụng năng lượng trong những lớp tập-luyện-sáng-tạo của chúng.
My cases indicate ability in creation assignments does not mean a soul is at the same level of advancement in all other areas of the spiritual curricula. Những ca của tôi cho thấy rằng, khả năng trong nhiệm vụ sáng tạo không có nghĩa là một linh hồn phát triển đồng đều trong mọi lãnh vực khác của chương trình học tâm linh.
A soul may be a good technician in harnessing the forces of creation, but lack the subtle techniques of a competent guide. Một linh hồn có thể là một kỹ thuật gia thành thạo trong việc khai thác những lực sáng tạo, nhưng thiếu những kỹ thuật tinh tế của một vị hướng đạo có năng lực.
Perhaps this is why I have been given the impression that the highly advanced soul is allowed to specialize. Có lẽ, đây là lý do tại sao tôi có ấn tượng rằng, linh hồn tiến hóa cao thì được phép chuyên môn một ngành nào đó.
In the previous chapter, I explained some benefits of soul solitude and the last case gave us another example.Trong chương vừa rồi, tôi đã giải thích vài lợi ích của sự cô độc của linh hồn, và ca vừa rồi cho chúng ta một thí dụ khác.
Spiritual experience is not easily translated into human language. Kinh nghiệm tâm linh không dễ dàng được dịch sang ngôn ngữ con người.
Case 22 talks about the World of Altered Time as a means of transient planetary study. Ca 22 nói về Thế giới của Thời gian bị Biến đổi [the World of Altered time] như là một phương tiện của việc nghiên cứu hành tinh, vốn biến đổi, vô thường.
To someone in trance, it is the timeless mental world that is true reality while all else is an illusion created for various benefits. Đối với một ai đó đang bị thôi miên, thì chính thế giới tinh thần phi thời gian mới là thực tại đích thực, trong khi mọi cái khác là một ảo tưởng được tạo ra cho những lợi ích khác nhau.
Other subjects at about the same level call this sphere “the space of transformation” or simply “rooms of recreation.” Những chủ thể khác ở cùng cấp độ gọi “thế giới” này là “không gian của sự chuyển hóa,” hay chỉ đơn giản “những căn phòng của tái sáng tạo.”
Here, I’m told, souls are able to meld their energy into animate and inamate objects created for learning and pleasure.Ở đây, tôi được cho biết, những linh hồn có thể pha trộn năng lượng của chúng với những vật thể có tri giác và vô tri giác được tạo ra cho việc học và sự vui thú.
One subject said to me, “I think of what I want and it happens. Một chủ thể bảo tôi: “Tôi nghĩ về cái mà tôi muốn và nó xảy ra.
I know I’m being assisted. Tôi biết tôi đang được trợ giúp.
We can be anything familiar to our past experiences.” Chúng ta có thể là bất cứ cái gì quen thuộc với những kinh nghiệm quá khứ của chúng ta.”
For instance, souls can become rocks to capture the essence of density, trees for serenity, water for a flowing cohesiveness, butterflies for freedom and beauty and whales for power and immensity.Chẳng hạn, những linh hồn có thể trở thành những tảng đá để nắm bắt cái yếu tính của sự dày đặc [density]; những cái cây, cho sự bình lặng, thanh thản; nước, cho sự dính kết trôi chảy; những con bướm, cho sự tự do và cái đẹp; và những con cá voi, cho sức mạnh và sự to lớn.
People deny these actions represent former earthly transmigrations.
I have also learned souls may become amorphous without substance or texture and totally integrate into a particular feeling, such as compassion, to sharpen their sensitivity.Tôi cũng đã học được rằng, những linh hồn có thể trở thành không hình dạng [amorphous], không “thực thể” [substance] hay kết cấu [texture] và hoàn toàn tích hợp vào trong một cảm nhận cụ thể nào đó, như lòng từ bi, để làm sắc bén cảm quan của chúng.
Some subjects tell of being mystical spirits of nature including figures I associate with folklore, such as elves, giants and mermaids.Vài chủ thể nói rằng, họ đã từng là những linh hồn huyền bí của thiên nhiên, bao gồm những nhân vật mà tôi xếp vào loại văn học dân gian [folklore], chẳng hạn như những người tí hon, những người khổng lồ, và những người cá.
Personal contact with strange mythological beasts are mentioned as well. Sự tiếp xúc cá nhân với những con thú kỳ lạ, có tính huyền thoại cũng được nói đến.
These accounts are so vivid it is hard for me to simply label them as metaphoric. Những bản tường thuật này cũng quá sinh động, đến nỗi tôi khó mà dán nhãn chúng như là có tính ẩn dụ.
Are the old folk tales of many races pure superstition, or manifestations of shared soul experience? Có phải những câu chuyện cổ dân gian của nhiều sắc tộc chỉ là mê tín thuần túy, hay đó là những biểu hiện của những kinh nghiệm được chia sẻ của những linh hồn?
I have the sense that many of our legends are the sympathetic memories of souls carried from other places to Earth long ago. Tôi có cảm thức rằng, nhiều trong những truyền thuyết của chúng ta là những ký ức đồng cảm của những linh hồn, đã được mang đến từ những nơi khác đến Trái Đất từ lâu về trước.