The Yoga of the Supreme Person | Yoga của Đấng Tối Cao |
TEXT 1: The Supreme Personality of Godhead said: It is said that there is an imperishable banyan tree that has its roots upward and its branches down and whose leaves are the Vedic hymns. One who knows this tree is the knower of the Vedas. | 1. Đức Thượng Đế Tối Cao phán: Có lời kể rằng có cây đa trường sinh bất tử, rễ vươn lên trên, cành đâm xuống dưới và lá của nó là các Thánh ca Vệ Đà. Ai biết cây này, người đó hiểu được đạo lý Vệ Đà. |
TEXT 2: The branches of this tree extend downward and upward, nourished by the three modes of material nature. The twigs are the objects of the senses. This tree also has roots going down, and these are bound to the fruitive actions of human society. | 2. Được nuôi dưỡng bằng ba thuộc tính của thiên nhiên vật chất, cành của cây này vươn lên trên và tỏa xuống dưới. Các nhánh của nó là những đối tượng giác quan. Cây đa này có rễ đâm xuống dưới và bị gắn chặt với hoạt động vì thành quả của xã hội loài người. |
TEXTS 3-4: The real form of this tree cannot be perceived in this world. No one can understand where it ends, where it begins, or where its foundation is. But with determination one must cut down this strongly rooted tree with the weapon of detachment. Thereafter, one must seek that place from which, having gone, one never returns, and there surrender to that Supreme Personality of Godhead from whom everything began and from whom everything has extended since time immemorial. | 3- 4. Không thể hiểu được hình dạng thật sự của cây ấy ở thế giới này. Chẳng ai biết đâu là chỗ kết thúc, đâu là chỗ bắt đầu và đâu là nền tảng của nó. Nhưng con người cần kiên quyết chặt đổ cây bám rễ sâu đó bằng rìu xả ly. Sau đấy, cần tìm đến một nơi mà từ đó anh ta không bao giờ trở lại nữa và tại đấy, anh ta hiến mình cho Đức Thượng Đế Tối Cao, đấng khởi nguyên và cội nguồn phát triển của vạn vật từ ngàn xưa. |
TEXT 5: Those who are free from false prestige, illusion and false association, who understand the eternal, who are done with material lust, who are freed from the dualities of happiness and distress, and who, unbewildered, know how to surrender unto the Supreme Person attain to that eternal kingdom. | 5. Những ai bỏ được tính hãnh diện hão, ảo tưởng và đoạn tuyệt với những quan hệ ngụy tạo, ai hiểu tính vĩnh hằng muôn thuở, ai đoạn trừ ái dục vật chất, ai thoát khỏi nhị nguyên tính hạnh phúc và khổ đau, ai chẳng bị lầm lạc và biết rõ cách hiến mình cho Đấng Tối Cao, những người đó tới được vương quốc vĩnh cửu ấy. |
TEXT 6: That supreme abode of Mine is not illumined by the sun or moon, nor by fire or electricity. Those who reach it never return to this material world. | 6. Cảnh giới vô thượng đó của Ta không được chiếu sáng bằng mặt trời hay mặt trăng, cũng chẳng bằng ánh lửa hay ánh điện. Ai tới được đó sẽ không bao giờ trở lại thế giới vật chất này nữa. |
TEXT 7: The living entities in this conditioned world are My eternal fragmental parts. Due to conditioned life, they are struggling very hard with the six senses, which include the mind. | 7. Sinh linh ở thế giới bị đặt định là những phần riêng biệt vĩnh viễn của Ta. Sống trong trạng thái bị đặt định, chúng phải vật lộn hết sức khó khăn với sáu giác quan, trong đó có cả tâm trí. |
TEXT 8: The living entity in the material world carries his different conceptions of life from one body to another, as the air carries aromas. Thus he takes one kind of body and again quits it to take another. | 8. Sinh linh ở thế giới vật chất mang các quan niệm sống của mình từ cơ thể này sang cơ thể khác như gió đưa hương. Bởi thế, nó nhận loại cơ thể này rồi trút bỏ để nhận cơ thể khác. |
TEXT 9: The living entity, thus taking another gross body, obtains a certain type of ear, eye, tongue, nose and sense of touch, which are grouped about the mind. He thus enjoys a particular set of sense objects. | 9. Khi nhập vào cơ thể vật chất khác, sinh linh nhận các loại giác quan nhất định là thị giác, khứu giác, vị giác, thính giác, và xúc giác mà tâm trí là trung tâm của những giác quan này. Anh ta vì thế tận hưởng bộ đối tượng giác quan tương ứng. |
TEXT 10: The foolish cannot understand how a living entity can quit his body, nor can they understand what sort of body he enjoys under the spell of the modes of nature. But one whose eyes are trained in knowledge can see all this. | 10. Những kẻ ngốc chẳng thể hiểu được sinh linh trút bỏ thân xác của nó như thế nào và nó hưởng thân xác nào khi bị ba thuộc tính của thiên nhiên vật chất quyến rũ. Những ai có tuệ nhãn, người ấy có thể nhìn thấy tất cả những điều ấy. |
TEXT 11: The endeavoring transcendentalists who are situated in self-realization can see all this clearly. But those whose minds are not developed and who are not situated in self-realization cannot see what is taking place, though they may try. | 11. Những nhà tiên nghiệm không ngừng vươn tới mục đích tột bậc, những người đã giác ngộ được bản chất thực sự của mình có thể thấy rõ tất cả. Còn những kẻ trí tuệ chưa phát triển và chưa chứng ngộ thì không thể thấy được điều đang diễn ra dù có cố gắng đi chăng nữa. |
TEXT 12: The splendor of the sun, which dissipates the darkness of this whole world, comes from Me. And the splendor of the moon and the splendor of fire are also from Me. | 12. Ta là cội nguồn của ánh mặt trời xua tan bóng tối ngự trị khắp thế gian. Ánh trăng và ánh lửa cũng phát sinh từ Ta. |
TEXT 13: I enter into each planet, and by My energy they stay in orbit. I become the moon and thereby supply the juice of life to all vegetables. | 13. Ta thâm nhập vào từng hành tinh và nhờ năng lượng của Ta, chúng không vượt khỏi quỹ đạo. Ta biến thành mặt trăng và tiếp nhựa sống cho tất cả rau quả. |
TEXT 14: I am the fire of digestion in the bodies of all living entities, and I join with the air of life, outgoing and incoming, to digest the four kinds of foodstuff. | 14. Ta là lửa tiêu hóa trong thân thể mọi chúng sinh, Ta kết hợp với khí hít vào và khí thở ra để giúp chúng tiêu hóa bốn loại thức ăn. |
TEXT 15: I am seated in everyone’s heart, and from Me come remembrance, knowledge and forgetfulness. By all the Vedas, I am to be known. Indeed, I am the compiler of Vedānta, and I am the knower of the Vedas. | 15. Ta ngự trong tim mỗi chúng sinh; trí nhớ, hiểu biết và lãng quên đều từ Ta mà ra. Mục đích của tất cả các tập kinh Vệ Đà là để tìm hiểu Ta. Ta là người soạn ra Vedanta, và Ta là người tinh thông Kinh Vệ Đà. |
TEXT 16: There are two classes of beings, the fallible and the infallible. In the material world every living entity is fallible, and in the spiritual world every living entity is called infallible. | 16. Có hai loại chúng sinh là loại hay phạm sai lầm và loại không thể phạm sai lầm. Chúng sinh nào ở thế giới vật chất thuộc loại hay phạm sai lầm, còn tất cả chúng sinh ở thế giới tâm linh thì được gọi là những kẻ vô sai biệt. |
TEXT 17: Besides these two, there is the greatest living personality, the Supreme Soul, the imperishable Lord Himself, who has entered the three worlds and is maintaining them. | 17. Ngoài hai loại chúng sinh này còn có đấng Vô thượng, Linh Hồn Tối Cao, Đức Thượng Đế vĩnh hằng, đấng thể nhập vào tam thế và phù trì chúng. |
TEXT 18: Because I am transcendental, beyond both the fallible and the infallible, and because I am the greatest, I am celebrated both in the world and in the Vedas as that Supreme Person. | 18. Vì Ta siêu nghiệm, vô thượng đối với cả loại hay phạm sai lầm và loại không thể phạm sai lầm và vì Ta vĩ đại nhất nên Ta được tôn vinh là Đấng Tối Cao trên khắp thế gian lẫn trong Kinh Vệ Đà. |
TEXT 19: Whoever knows Me as the Supreme Personality of Godhead, without doubting, is the knower of everything. He therefore engages himself in full devotional service to Me, O son of Bharata. | 19. Ai biết Ta là Đức Thượng Đế Tối Cao và không hề hoài nghi điều đó, người ấy biết được tất cả. Vì thế anh ta tận tụy phụng sự Ta với tình yêu thương, con trai của Bharata à. |
TEXT 20: This is the most confidential part of the Vedic scriptures, O sinless one, and it is disclosed now by Me. Whoever understands this will become wise, and his endeavors will know perfection. | 20. Hỡi người vô tội, Ta đã tiết lộ cho ngươi phần bí ẩn nhất trong các bộ Kinh Vệ Đà. Ai hiểu được điều đó sẽ thành bậc trí huệ và đắc quả toàn thiện nhờ nỗ lực của |