Karma-yoga – Action in Kṛṣṇa Consciousness | Karma-yoga – Hành động trong ý thức Krishna |
TEXT 1: Arjuna said: O Kṛṣṇa, first of all You ask me to renounce work, and then again You recommend work with devotion. Now will You kindly tell me definitely which of the two is more beneficial? | 1. Arjuna nói: Thưa Krishna, lúc đầu Người bảo tôi đừng hành động, sau đó lại khuyên tôi hành động trong sự phục vụ tận tụy. Bây giờ, xin Người nói rõ cho tôi biết cách nào lợi hơn? |
TEXT 2: The Personality of Godhead replied: The renunciation of work and work in devotion are both good for liberation. But, of the two, work in devotional service is better than renunciation of work. | 2. Đức Thượng Đế Tối Cao phán: Cả sự từ bỏ hành động và hành động trong sự phục vụ tận tụy đều dẫn con người tới giải thoát. Nhưng hành động trong sự phục vụ tận tụy thì tốt hơn từ hỏ hành động. |
TEXT 3: One who neither hates nor desires the fruits of his activities is known to be always renounced. Such a person, free from all dualities, easily overcomes material bondage and is completely liberated, O mighty-armed Arjuna. | 3. Hỡi Arjuna có cánh tay mạnh, người không ghét bỏ và cũng không ao ước thành quả lao động của mình, được gọi là người sống với đức xả ly. Khi đã thoát khỏi ảnh hưởng của nhị nguyên, người đó dễ dàng trút bỏ gông xiềng nô lệ vật chất và được giải thoát hoàn toàn. |
TEXT 4: Only the ignorant speak of devotional service [karma-yoga] as being different from the analytical study of the material world [Sāṅkhya]. Those who are actually learned say that he who applies himself well to one of these paths achieves the results of both. | 4. Chỉ có những kẻ ngu dốt mới nói rằng sự phục vụ tận tụy (karma-yoga) khác với việc nghiên cứu phân tích vật chất (Samkhya). Những người thật sự uyên bác khẳng định rằng ai chuyên tâm đi theo một trong hai con đường này đạt được kết quả của cả hai. |
TEXT 5: One who knows that the position reached by means of analytical study can also be attained by devotional service, and who therefore sees analytical study and devotional service to be on the same level, sees things as they are. | 5. Người nào biết rằng có thể đạt được mục đích của triết học Samkhya trong quá trình phục vụ tận tụy và hiểu rằng việc nghiên cứu phân tích thế giới vật chất tương đương với sự phục vụ tận tụy, người đó thật sự thấy được chân tính của mọi thứ. |
TEXT 6: Merely renouncing all activities yet not engaging in the devotional service of the Lord cannot make one happy. But a thoughtful person engaged in devotional service can achieve the Supreme without delay. | 6. Thiếu sự phục vụ tận tụy cho Đấng Tối Cao thì sự từ bỏ hoạt động không thể mang lại hạnh phúc cho ai cả. Còn người anh minh hiến mình cho sự phục vụ tận tụy có thể đạt tới Đấng Tối Cao ngay lập tức. |
TEXT 7: One who works in devotion, who is a pure soul, and who controls his mind and senses is dear to everyone, and everyone is dear to him. Though always working, such a man is never entangled. | 7. Linh hồn trong sạch đang phục vụ tận tụy và đã chế ngự được tâm trí cùng các giác quan là người quý báu với tất cả và tất cả đều quý báu với anh ta. Mặc dù luôn hoạt động nhưng người đó chẳng bao giờ hệ lụy vào hậu quả của nó. |
TEXTS 8-9: A person in the divine consciousness, although engaged in seeing, hearing, touching, smelling, eating, moving about, sleeping and breathing, always knows within himself that he actually does nothing at all. Because while speaking, evacuating, receiving, or opening or closing his eyes, he always knows that only the material senses are engaged with their objects and that he is aloof from them. | 8-9. Người có ý thức thánh linh dẫu rằng vẫn nhìn, nghe, sờ, ngửi, ăn, đi, ngủ và thở, nhưng trong thâm tâm anh ta biết rằng thực ra mình không làm gì cả. Vì khi nói, bài tiết, hấp thụ, mở hay nhắm mắt, anh ta luôn biết rằng đó chỉ là sự tác động tương hỗ của các giác quan vật chất với đối tượng của chúng, còn bản thân anh ta chẳng liên quan gì đến chúng cả. |
TEXT 10: One who performs his duty without attachment, surrendering the results unto the Supreme Lord, is unaffected by sinful action, as the lotus leaf is untouched by water. | 10. Tựa như nước chẳng thấm ướt được lá sen, tội lỗi không thể làm hoen ố được người làm tròn bổn phận của mình mà chẳng màng tới thành quả lao động và đem dâng hiến chúng cho Đấng Tối Cao. |
TEXT 11: The yogīs, abandoning attachment, act with body, mind, intelligence and even with the senses, only for the purpose of purification. | 11. Sau khi dứt bỏ tham luyến, nhà yoga cho phép thân xác, tâm trí, trí tuệ và kể cả các giác quan hoạt động, chỉ với mục đích thanh tẩy chính mình. |
TEXT 12: The steadily devoted soul attains unadulterated peace because he offers the result of all activities to Me; whereas a person who is not in union with the Divine, who is greedy for the fruits of his labor, becomes entangled. | 12. Linh hồn nhất mực tận tụy với Ta có được sự an lạc hoàn toàn vì nó hiến dâng tất cả thành quả lao động của mình cho Ta, trong khi kẻ chẳng hợp nhất với Thần Thánh, kẻ tham luyến thành quả lao động của mình thì hệ lụy vào nghiệp quả của những hoạt động ấy. |
TEXT 13: When the embodied living being controls his nature and mentally renounces all actions, he resides happily in the city of nine gates [the material body], neither working nor causing work to be done. | 13. Khi chúng sinh thị hiện đã biết làm chủ mình và từ bỏ mọi hoạt động trong tâm trí, họ sống hạnh phúc trong thành đô chín cửa (cơ thể vật chất) mà không hoạt động và không là nguyên nhân của hoạt động. |
TEXT 14: The embodied spirit, master of the city of his body, does not create activities, nor does he induce people to act, nor does he create the fruits of action. All this is enacted by the modes of material nature. | 14. Linh hồn thị hiện, chủ nhân của thành bang thân thể, chẳng hoạt động, chẳng thúc đẩy những người khác hành động và cũng chẳng tạo ra kết quả của hành động. Tất cả những điều đó là do những thuộc tính của thiên nhiên vật chất thực hiện. |
TEXT 15: Nor does the Supreme Lord assume anyone’s sinful or pious activities. Embodied beings, however, are bewildered because of the ignorance which covers their real knowledge. | 15. Đấng Tối Cao không chịu trách nhiệm về việc làm tội lỗi hay việc làm mộ đạo của bất kỳ ai. Chúng sinh thị hiện bị rối trí vì vô minh che phủ tri thức thật sự của chúng. |
TEXT 16: When, however, one is enlightened with the knowledge by which nescience is destroyed, then his knowledge reveals everything, as the sun lights up everything in the daytime. | 16. Nhưng khi con người có được tri thức, ánh sáng của nó sẽ xua tan bóng tối vô minh và hé lộ bản chất thực sự của vạn vật, tựa ánh dương soi rọi muôn loài buổi bình minh. |
TEXT 17: When one’s intelligence, mind, faith and refuge are all fixed in the Supreme, then one becomes fully cleansed of misgivings through complete knowledge and thus proceeds straight on the path of liberation. | 17. Khi con người dồn hết trí tuệ, tâm trí, niềm tin và hy vọng vào Đấng Tối Cao, anh ta xóa sạch được mọi nghi ngại nhờ tri thức toàn thiện, và khi ấy con đường giải thoát rộng mở trước mặt anh ta. |
TEXT 18: The humble sages, by virtue of true knowledge, see with equal vision a learned and gentle brāhmaṇa, a cow, an elephant, a dog and a dog-eater [outcaste]. | 18. Nhờ tri thức chân chính, các bậc hiền giả khiêm nhường xem một vị Brahmin uyên bác và cao quý, con bò, con voi và kẻ ăn thịt chó (kẻ hạ lưu) đều như nhau. |
TEXT 19: Those whose minds are established in sameness and equanimity have already conquered the conditions of birth and death. They are flawless like Brahman, and thus they are already situated in Brahman. | 19. Những người có tâm trí an định và thư thái là những người đã vượt qua vòng sinh tử. Họ hoàn mỹ chẳng khác nào Brahman, và vì thế họ đã ở trong Brahman. |
TEXT 20: A person who neither rejoices upon achieving something pleasant nor laments upon obtaining something unpleasant, who is self-intelligent, who is unbewildered, and who knows the science of God is already situated in transcendence. | 20. Ai không vui mừng khi thành đạt, không buồn rầu khi gặp rủi ro, ai có tâm định tĩnh, ai không sa ngã vào ảo tưởng và thông hiểu khoa học về Thượng Đế, người đó đã ở cấp độ siêu việt. |
TEXT 21: Such a liberated person is not attracted to material sense pleasure but is always in trance, enjoying the pleasure within. In this way the self-realized person enjoys unlimited happiness, for he concentrates on the Supreme. | 21. Người đã được giải thoát đó không ham mê lạc thú giác quan vật chất, luôn đắm mình trong trạng thái xuất thần và tìm sướng vui trong bản thân. Bằng cách ấy, người đã thấu hiểu chân ngã tận hưởng hạnh phúc bất tận vì anh ta luôn dồn hết tâm trí vào Đấng Tối Cao. |
TEXT 22: An intelligent person does not take part in the sources of misery, which are due to contact with the material senses. O son of Kuntī, such pleasures have a beginning and an end, and so the wise man does not delight in them. | 22. Người tuệ mẫn lánh xa những khoái lạc do các giác quan vật chất tạo ra vì chúng là nguồn gốc của khổ đau. Này con trai của Kunti, các lạc thú vật chất đó có khởi có tàn nên người sáng suốt chẳng bao giờ tìm thú vui ở chúng. |
TEXT 23: Before giving up this present body, if one is able to tolerate the urges of the material senses and check the force of desire and anger, he is well situated and is happy in this world. | 23. Nếu trước khi trút bỏ thân xác hiện thời, con người cưỡng lại được những thèm muốn của các giác quan vật chất và kìm chế được cả ham muốn và sân hận, anh ta đã tìm được chỗ đứng trong đời và hưởng hạnh phúc ở cõi trần thế. |
TEXT 24: One whose happiness is within, who is active and rejoices within, and whose aim is inward is actually the perfect mystic. He is liberated in the Supreme, and ultimately he attains the Supreme. | 24. Người nào thấy được hạnh phúc, niềm vui và sự sảng khoái tinh thần bên trong chính mình và hướng khát vọng vào nội tại, người đó đích thị là nhà huyền học toàn thiện. Anh ta đã tìm được sự giải thoát trong Đấng Tối Cao và cuối cùng, anh ta đạt tới Ngài. |
TEXT 25: Those who are beyond the dualities that arise from doubts, whose minds are engaged within, who are always busy working for the welfare of all living beings and who are free from all sins achieve liberation in the Supreme. | 25. Những ai thoát khỏi nhị nguyên do sự hoài nghi sinh ra, những ai có tâm trí dồn vào nội tại, những ai luôn hành động vì ích lợi của tất cả chúng sinh và những ai đã rửa sạch tội lỗi, những người đó đạt được sự giải thoát trong Đấng Tối Cao. |
TEXT 26: Those who are free from anger and all material desires, who are self-realized, self-disciplined and constantly endeavoring for perfection, are assured of liberation in the Supreme in the very near future. | 26. Những ai thoát khỏi giận dữ và mọi ham muốn vật chất, những ai đã hiểu rõ bản chất tinh thần của mình, đã chế ngự được tâm trí và liên tục dồn hết nỗ lực để đạt sự toàn thiện, những người đó chẳng mấy chốc sẽ đạt được sự giải thoát trong Đấng Tối Cao. |
TEXTS 27-28: Shutting out all external sense objects, keeping the eyes and vision concentrated between the two eyebrows, suspending the inward and outward breaths within the nostrils, and thus controlling the mind, senses and intelligence, the transcendentalist aiming at liberation becomes free from desire, fear and anger. One who is always in this state is certainly liberated. | 27-28. Khi đã hoàn toàn trừ bỏ các đối tượng giác quan, dồn nhãn lực vào điểm giữa hai chân mày, điều hòa khí hít vào và thở ra ở hai lỗ mũi rồi bằng cách đó kiểm soát tâm trí, các giác quan và trí tuệ, nhà tiên nghiệm khao khát được giải phóng khỏi ham muốn, sợ hãi và sân giận. Người nào luôn ở trạng thái này chắc chắn là linh hồn đã được giải thoát. |
TEXT 29: A person in full consciousness of Me, knowing Me to be the ultimate beneficiary of all sacrifices and austerities, the Supreme Lord of all planets and demigods, and the benefactor and well-wisher of all living entities, attains peace from the pangs of material miseries. | 29. Người nào luôn tràn trề ý thức về Ta và hiểu rằng rốt cục chỉ có Ta hưởng thành quả của mọi hy lễ và khổ hạnh, rằng Ta là vị chúa tể tối cao của mọi tinh cầu và tất cả á thần, là ân nhân và người hảo tâm của mọi chúng sinh, người đó thoát khỏi những khổ đau vật chất và có được sự an lạc. |