Question: Is not the longing expressed in prayer a way to God? | Câu hỏi: Sự ao ước được bày tỏ trong cầu nguyện không là một con đường dẫn đến Thượng đế hay sao? |
Krishnamurti: First of all, we are going to examine the problems contained in this question. | Krishnamurti: Trước hết, chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề được chứa đựng trong câu hỏi này. |
In it are implied prayer, concentration and meditation. | Trong nó có hàm ý lời cầu nguyện, tập trung là thiền định. |
Now what do we mean by prayer? First of all, in prayer there is petition, supplication to what you call God, reality. | Bây giờ bạn có ý gì qua từ ngữ cầu nguyện? Trước hết trong cầu nguyện có sự thỉnh cầu, sự khẩn khoản đến điều gì bạn gọi là Thượng đế, sự thật. |
You, as an individual, are demanding, petitioning, begging, seeking guidance from something which you call God; therefore your approach is one of seeking a reward, seeking a gratification. | Bạn, như một cá thể, đang đòi hỏi, đang thỉnh cầu, đang nài nỉ, đang tìm kiếm sự hướng dẫn từ cái gì đó mà bạn gọi là Thượng đế; bởi vì tiếp cận của bạn là một tiếp cận của tìm kiếm một phần thưởng, tìm kiếm một thỏa mãn. |
You are in trouble, national or individual, and you pray for guidance; or you are confused and you beg for clarity, you look for help to what you call God. | Bạn đang gặp phiền muộn, thuộc quốc gia hay cá thể, và bạn cầu nguyện để có được sự hướng dẫn; hay bạn bị hoang mang và bạn nài nỉ sự rõ ràng, bạn tìm kiếm trợ giúp đến điều gì bạn gọi là Thượng đế. |
In this is implied that God, whatever God may be—we won’t discuss that for the moment —is going to clear up the confusion which you and I have created. | Trong việc này được hàm ý rằng Thượng đế, dù Thượng đế có lẽ là gì chăng nữa – chúng ta không bàn luận điều đó trong lúc này – sắp sửa khai quang sự hoang mang mà bạn và tôi đã tạo tác. |
After all, it is we who have brought about the confusion, the misery, the chaos, the appalling tyranny, the lack of love, and we want what we call God to clear it up. | Rốt cuộc, chính là chúng ta đã tạo ra sự hoang mang, sự đau khổ, sự hỗn loạn, sự chuyên chế kinh hoàng, không có tình yêu, và chúng ta muốn cái gì chúng ta gọi là Thượng đế khai quang nó. |
In other words, we want our confusion, our misery, our sorrow, our conflict, to be cleared away by somebody else, we petition another to bring us light and happiness. | Nói cách khác, chúng ta muốn sự hoang mang của chúng ta, sự đau khổ của chúng ta, sự phiền muộn của chúng ta, sự xung đột của chúng ta, được khai quang bởi một ai đó, chúng ta thỉnh cầu một người khác mang đến ánh sáng và hạnh phúc cho chính chúng ta. |
Now when you pray, when you beg, petition for something, it generally comes into being. | Bây giờ khi bạn cầu nguyện, khi bạn nài nỉ, thỉnh cầu cái gì đó, thông thường nó hiện diện. |
When you ask, you receive; but what you receive will not create order, because what you receive does not bring clarity, understanding. | Khi bạn xin, bạn nhận; nhưng điều gì bạn nhận được không tạo ra trật tự, bởi vì điều gì bạn nhận được không mang lại sự rõ ràng, hiểu rõ. |
It only satisfies, gives gratification but does not bring about understanding, because, when you demand, you receive that which you yourself project. | Nó chỉ gây hài lòng, trao tặng sự thỏa mãn nhưng không tạo ra hiểu rõ, bởi vì, khi bạn đòi hỏi, bạn nhận được điều mà bạn tự-chiếu rọi. |
How can reality, God, answer your particular demand? Can the immeasurable, the unutterable, be concerned with our petty little worries, miseries, confusions, which we ourselves have created? Therefore what is it that answers? Obviously the immeasurable cannot answer the measured, the petty, the small. | Làm thế nào, sự thật, Thượng đế, có thể đáp lại đòi hỏi riêng biệt của bạn? Làm thế nào cái vô hạn, cái không lời, có thể liên quan đến những lo âu, những đau khổ, những hoang mang nhỏ nhoi tầm thường của chúng ta, mà chính chúng ta đã tạo ra? Vì vậy cái gì trả lời? Chắc chắn, cái vô hạn không thể trả lời cái có hạn, cái nhỏ nhoi, cái tầm thường. |
But what is it that answers? At the moment when we pray we are fairly silent, in a state of receptivity; then our own subconscious brings a momentary clarity. | Nhưng cái gì trả lời? Tại khoảnh khắc khi chúng ta cầu nguyện chúng ta tương đối yên lặng, trong một trạng thái của thâu nhận; lúc đó tầng ý thức bên trong riêng của chúng ta mang lại một rõ ràng tích tắc. |
You want something, you are longing for it, and in that moment of longing, of obsequious begging, you are fairly receptive; your conscious, active mind is comparatively still, so the unconscious projects itself into that and you have an answer. | Bạn muốn cái gì đó, bạn đang mong ước nó, và trong khoảnh khắc của mong ước, của nài nỉ khẩn thiết, bạn hơi hơi thâu nhận, cái trí tầng ý thức bên ngoài náo động của bạn tương đối yên lặng, vì vậy cái trí tầng ý thức bên trong tự-chiếu rọi chính nó vào cái đó và bạn có một câu trả lời. |
It is surely not an answer from reality, from the immeasurable—it is your own unconscious responding. | Chắc chắn nó không là câu trả lời từ sự thật, từ cái không đo lường được – nó là phản ứng của ý thức bên trong riêng của bạn. |
So don’t let us be confused and think that when your prayer is answered you are in relationship with reality. | Vì vậy chúng ta hãy đừng bị lẫn lộn và nghĩ rằng khi lời cầu nguyện của bạn được đáp lại bạn đang trong liên hệ cùng sự thật. |
Reality must come to you; you cannot go to it. | Sự thật phải đến với bạn; bạn không thể đến với nó. |
In this problem of prayer there is another factor involved: the response of that which we call the inner voice. | Trong vấn đề cầu nguyện này có một nhân tố khác được bao hàm: phản ứng của cái đó mà chúng ta gọi là tiếng nói bên trong. |
As I said, when the mind is supplicating, petitioning, it is comparatively still; when you hear the inner voice, it is your own voice projecting itself into that comparatively still mind. | Như tôi đã nói, khi cái trí đang van xin, đang khẩn khoản, nó tương đối yên lặng; khi bạn nghe tiếng nói bên trong, nó là tiếng nói riêng của bạn đang tự-chiếu rọi chính nó vào cái trí tương đối yên lặng đó. |
Again, how can it be the voice of reality? A mind that is confused, ignorant, craving, demanding, petitioning, how can it understand reality? The mind can receive reality only when it is absolutely still, not demanding, not craving, not longing, not asking, whether for yourself, for the nation or for another. | Lại nữa, làm thế nào nó có thể là tiếng nói của sự thật? Một cái trí bị hoang mang, dốt nát, khao khát, đòi hỏi, van xin, làm thế nào nó có thể hiểu rõ sự thật? Cái trí có thể thâu nhận sự thật chỉ khi nào nó tuyệt đối yên lặng, không đang đòi hỏi, không đang khao khát, không đang ao ước, không đang xin xỏ, dù cho chính bạn, cho quốc gia hay cho một người nào khác. |
When the mind is absolutely still, when desire ceases, then only reality comes into being. | Khi cái trí tuyệt đối yên lặng, khi ham muốn không còn, chỉ đến lúc đó sự thật hiện diện. |
A person who is demanding, petitioning, supplicating, longing for direction will find what he seeks but it will not be the truth. | Một người đang đòi hỏi, đang thỉnh cầu, đang xin xỏ, đang ao ước tìm kiếm phương hướng sẽ tìm được điều gì anh ấy tìm kiếm nhưng nó sẽ không là sự thật. |
What he receives will be the response of the unconscious layers of his own mind which project themselves into the conscious; that still, small voice which directs him is not the real but only the response of the unconscious. | Điều gì anh ấy nhận được sẽ là sự phản ứng của những tầng ý thức bên trong của cái trí riêng của anh ấy mà tự-chiếu rọi chính chúng ra tầng ý thức bên ngoài; tiếng nói nhỏ nhoi, yên lặng mà hướng dẫn anh ấy đó không là sự thật nhưng chỉ là sự phản ứng của tầng ý thức bên trong. |
In this problem of prayer there is also the question of concentration. | Trong vấn đề cầu nguyện này cũng có vấn đề của tập trung. |
With most of us, concentration is a process of exclusion. | Với hầu hết chúng ta, tập trung là một qui trình của loại trừ. |
Concentration is brought about through effort, compulsion, direction, imitation, and so concentration is a process of exclusion. | Tập trung được tạo ra qua nỗ lực, ép buộc, hướng dẫn, bắt chước, và vì vậy tập trung là một qui trình của loại trừ. |
I am interested in so-called meditation but my thoughts are distracted, so I fix my mind on a picture, an image, or an idea and exclude all other thoughts. | Tôi quan tâm đến điều tạm gọi là thiền định nhưng tư tưởng của tôi bị xao nhãng, thế là tôi cố định cái trí của tôi vào một bức tranh, một hình ảnh, hay một ý tưởng và loại trừ tất cả những suy nghĩ khác. |
This process of concentration, which is exclusion, is considered to be a means of meditating. | Qui trình tập trung này, mà là loại trừ, được coi như một phương tiện của thiền định. |
That is what you do, is it not? When you sit down to meditate, you fix your mind on a word, on an image, or on a picture but the mind wanders all over the place. | Đó là điều gì bạn thực hiện, phải không? Khi bạn ngồi xuống để tham thiền, bạn cố định cái trí của bạn vào một từ ngữ, vào một hình ảnh, hay vào một bức tranh nhưng cái trí lại lang thang khắp mọi nơi. |
There is the constant interruption of other ideas, other thoughts, other emotions and you try to push them away; you spend your time battling with your thoughts. | Có sự ngắt ngang liên tục của những ý tưởng khác, những suy nghĩ khác, những cảm giác khác và bạn cố gắng đẩy chúng ra xa; bạn lãng phí thời gian của bạn đấu tranh với những suy nghĩ của bạn. |
This process you call meditation. | Qui trình này bạn gọi là thiền định. |
That is you are trying to concentrate on something in which you are not interested and your thoughts keep on multiplying, increasing, interrupting, so you spend your energy in exclusion, in warding off, pushing away; if you can concentrate on your chosen thought, on a particular object, you think you have at last succeeded in meditation. | Đó là bạn đang cố gắng tập trung vào cái gì đó mà bạn không hứng thú và những suy nghĩ của bạn cứ đang dồn dập, đang gia tăng, đang phá ngang, vì vậy bạn lãng phí năng lượng của bạn trong loại trừ, trong chặn đứng, đẩy ra xa; nếu bạn có thể tập trung vào tư tưởng đã được chọn lựa của bạn, vào một mục tiêu đặc biệt, cuối cùng bạn nghĩ bạn đã thành công trong thiền định. |
Surely that is not meditation, is it? Meditation is not an exclusive process—exclusive in the sense of warding off, building resistance against encroaching ideas. | Chắc chắn đó không là thiền định, đúng chứ? Thiền định không là một qui trình loại trừ – loại trừ trong ý nghĩa chặn đứng, dựng lên sự kháng cự chống lại những ý tưởng đang len lỏi vào. |
Prayer is not meditation and concentration as exclusion is not meditation. | Cầu nguyện không là thiền định, và tập trung như loại trừ không là thiền định. |
What is meditation? Concentration is not meditation, because where there is interest it is comparatively easy to concentrate on something. | Thiền định là gì? Tập trung không là thiền định, bởi vì nơi nào có hứng thú, muốn tập trung vào cái gì đó là việc tương đối dễ dàng. |
A general who is planning war, butchery, is very concentrated. | Một vị tướng đang lên kế hoạch cho chiến tranh, tàn sát, rất tập trung. |
A business man making money is very concentrated—he may even be ruthless, putting aside every other feeling and concentrating completely on what he wants. | Một người kinh doanh đang kiếm tiền rất tập trung – thậm chí anh ấy có lẽ còn tàn nhẫn, gạt đi mọi cảm giác khác và tập trung hoàn toàn vào điều gì anh ấy muốn. |
A man who is interested in anything is naturally, spontaneously concentrated. | Một con người hứng thú bất kỳ điều gì có sự tập trung, một cách tự nhiên, tự nguyện. |
Such concentration is not meditation, it is merely exclusion. | Sự tập trung như thế không là thiền định, nó chỉ là sự loại trừ. |
So what is meditation? Surely meditation is understanding—meditation of the heart is understanding. | Vì vậy thiền định là gì? Chắc chắn thiền định là hiểu rõ – thiền định cốt lõi là hiểu rõ. |
How can there be understanding if there is exclusion? How can there be understanding when there is petition, supplication? In understanding there is peace, there is freedom; that which you understand, from that you are liberated. | Làm thế nào có thể có được hiểu rõ nếu có sự loại trừ? Làm thế nào có thể có hiểu rõ khi có nài nỉ, van xin? Trong hiểu rõ có an lành, có tự do; điều mà bạn hiểu rõ, từ điều đó bạn được giải thoát. |
Merely to concentrate or to pray does not bring understanding. | Chỉ tập trung hay cầu nguyên không mang lại hiểu rõ. |
Understanding is the very basis, the fundamental process of meditation. | Hiểu rõ là chính nền tảng, sự tiến hành cơ bản của thiền định. |
You don’t have to accept my word for it but if you examine prayer and concentration very carefully, deeply, you will find that neither of them leads to understanding. | Bạn không phải chấp nhận từ ngữ của tôi vì nó, nhưng nếu bạn tìm hiểu sự cầu nguyện của bạn và sự tập trung một cách rất tỉ mỉ, sâu sắc, bạn sẽ phát hiện rằng hai điều này không dẫn đến hiểu rõ. |
They merely lead to obstinacy, to a fixation, to illusion. | Chúng chỉ dẫn đến cố chấp, đến một cố định, đến ảo tưởng. |
Whereas meditation, in which there is understanding, brings about freedom, clarity and integration. | Trái lại thiền định, trong đó có hiểu rõ, mang lại tự do, rõ ràng và sự hoà hợp. |
What, then, do we mean by understanding? Understanding means giving right significance, right valuation, to all things. | Vậy thì, chúng ta có ý gì qua từ ngữ hiểu rõ? Hiểu rõ có ý rằng cho một ý nghĩa đúng đắn, giá trị đúng đắn, đến tất cả mọi sự việc. |
To be ignorant is to give wrong values; the very nature of stupidity is the lack of comprehension of right values. | Dốt nát là cho những giá trị sai lầm; chính bản chất của sự dốt nát là không-hiểu rõ được những giá trị đúng đắn. |
Understanding comes into being when there are right values, when right values are established. | Hiểu rõ hiện diện khi có những giá trị đúng đắn, khi những giá trị đúng đắn được thiết lập. |
And how is one to establish right values—the right value of property, the right value of relationship, the right value of ideas? For the right values to come into being, you must understand the thinker, must you not? If I don’t understand the thinker, which is myself, what I choose has no meaning; that is if I don’t know myself, then my action, my thought, has no foundation whatsoever. | Và làm thế nào người ta thiết lập được những giá trị đúng đắn – giá trị đúng đắn về tài sản, giá trị đúng đắn về liên hệ, giá trị đúng đắn về những ý tưởng. Muốn những giá trị đúng đắn hiện diện, bạn phải hiểu rõ người suy nghĩ, đúng chứ? Nếu tôi không hiểu rõ người suy nghĩ, mà là chính tôi, điều gì tôi chọn lựa không có ý nghĩa; đó là nếu tôi không biết chính tôi, vậy thì hành động của tôi, tư tưởng của tôi, không có nền tảng gì cả. |
Therefore self-knowledge is the beginning of meditation—not the knowledge that you pick up from my books, from authorities, from gurus, but the knowledge that comes into being through self-inquiry, which is self-awareness. | Vì vậy hiểu rõ về chính mình là sự khởi đầu của thiền định – không phải hiểu biết mà bạn nhặt nhạnh từ những quyển sách của tôi, từ những uy quyền, từ những vị đạo sư, nhưng hiểu rõ mà hiện diện qua tự-thâm nhập, mà là tự-tỉnh thức. |
Meditation is the beginning of self-knowledge and without self-knowledge there is no meditation. | Thiền định là sự khởi đầu của hiểu rõ về chính mình, và nếu không có hiểu rõ về chính mình không có thiền định. |
If I don’t understand the ways of my thoughts, of my feelings, if I don’t understand my motives, my desires, my demands, my pursuit of patterns of action, which are ideas—if I do not know myself, there is no foundation for thinking; the thinker who merely asks, prays, or excludes, without understanding himself, must inevitably end in confusion, in illusion. | Nếu tôi không hiểu rõ những phương cách của những tư tưởng của tôi, của những cảm thấy của tôi, nếu tôi không hiểu rõ những động cơ của tôi, những ham muốn của tôi, những đòi hỏi của tôi, sự theo đuổi những khuôn mẫu của hành động của tôi, mà là những ý tưởng – nếu không hiểu rõ về chính tôi, không có nền tảng cho suy nghĩ; người suy nghĩ mà chỉ xin xỏ, cầu khẩn, hay loại trừ, mà không hiểu rõ về chính anh ấy, chắc chắn phải chấm dứt trong hoang mang, trong ảo tưởng. |
The beginning of meditation is self-knowledge, which means being aware of every movement of thought and feeling, knowing all the layers of my consciousness, not only the superficial layers but the hidden, the deeply concealed activities. | Sự khởi đầu của thiền định là hiểu rõ về chính mình, mà có nghĩa rằng tỉnh thức được mỗi chuyển động của tư tưởng và cảm thấy, biết tất cả những tầng ý thức của tôi, không chỉ những tầng trên bề mặt mà còn những tầng giấu giếm, những hoạt động sâu thẳm bị che kín. |
To know the deeply concealed activities, the hidden motives, responses, thoughts and feelings, there must be tranquillity in the conscious mind; that is the conscious mind must be still in order to receive the projection of the unconscious. | Muốn biết được những hoạt động sâu thẳm bị che kín, những động cơ giấu giếm, những phản ứng, những tư tưởng và những cảm thấy, phải có sự yên lặng trong cái trí tầng ý thức bên ngoài; đó là tầng ý thức bên ngoài phải yên lặng để thâu nhận sự chiếu rọi của tầng ý thức bên trong. |
The superficial, conscious mind is occupied with its daily activities, with earning a livelihood, deceiving others, exploiting others, running away from problems—all the daily activities of our existence. | Tầng ý thức bên ngoài, bề mặt bị bận rộn bởi những hoạt động hàng ngày của nó, bởi việc kiếm sống, lừa gạt những người khác, trục lợi những người khác, chạy trốn khỏi những vấn đề – tất cả những hoạt động hàng ngày của sự tồn tại của chúng ta. |
That superficial mind must understand the right significance of its own activities and thereby bring tranquillity to itself. | Cái trí bề mặt đó phải hiểu rõ được ý nghĩa đúng đắn của những hoạt động riêng của nó và vì vậy mang lại sự yên lặng cho chính nó. |
It cannot bring about tranquillity, stillness, by mere regimentation, by compulsion, by discipline. | Nó không thể mang lại sự yên lặng, sự yên ổn bằng sự tổ chức, bằng sự ép buộc, bằng sự kỷ luật. |
It can bring about tranquillity, peace, stillness, only by understanding its own activities, by observing them, by being aware of them, by seeing its own ruthlessness, how it talks to the servant, to the wife, to the daughter, to the mother and so on. | Nó có thể mang lại yên lặng, an lành, yên ổn, chỉ bằng cách hiểu rõ được những hoạt động của riêng nó, bằng cách quan sát chúng, bằng cách tỉnh thức được chúng, bằng cách thấy được sự hung bạo riêng của nó, nó nói như thế nào với người giúp việc, với người vợ, với người con gái, với người mẹ và vân vân. |
When the superficial, conscious mind is thus fully aware of all its activities, through that understanding it becomes spontaneously quiet, not drugged by compulsion or regimented by desire; then it is in a position to receive the intimation, the hints of the unconscious, of the many, many hidden layers of the mind—the racial instincts, the buried memories, the concealed pursuits, the deep wounds that are still unhealed. | Khi cái trí hời hợt phía bên ngoài tỉnh thức được trọn vẹn tất cả những hoạt động của nó, qua hiểu rõ đó trở thành yên lặng một cách tự phát, không bị gây mê bởi sự cưỡng bách hay bị thống trị bởi ham muốn; vậy thì nó ở trong một vị trí để thâu nhận những hàm ý, những ám chỉ của tầng ý thức bên trong, của nhiều, nhiều tầng giấu giếm của cái trí – những bản năng chủng tộc, những kỷ niệm bị chôn giấu, những theo đuổi được che đậy, những vết thương sâu thẳm mà vẫn chưa chữa trị được. |
It is only when all these have projected themselves and are understood, when the whole consciousness is unburdened, unfettered by any wound, by any memory whatsoever, that it is in a position to receive the eternal. | Chỉ khi nào tất cả điều này đã được tự-chiếu rọi và được hiểu rõ, khi toàn ý thức không bị chất đầy, không bị trói buộc bởi bất kỳ tổn thương nào, bởi bất kỳ kỷ niệm nào, vậy là nó ở trong một vị trí để thâu nhận cái vĩnh cửu. |
Meditation is self-knowledge and without self-knowledge there is no meditation. | Thiền định là hiểu rõ về chính mình, và nếu không hiểu rõ về chính mình không có thiền định. |
If you are not aware of all your responses all the time, if you are not fully conscious, fully cognizant of your daily activities, merely to lock yourself in a room and sit down in front of a picture of your guru, of your Master, to meditate, is an escape, because without self-knowledge there is no right thinking and, without right thinking, what you do has no meaning, however noble your intentions are. | Nếu bạn luôn luôn không tỉnh thức được tất cả những phản ứng của bạn, nếu bạn không ý thức trọn vẹn, nhận biết được những hoạt động hàng ngày của bạn, chỉ giam chính mình trong một căn phòng và ngồi trước một bức ảnh của vị đạo sư của bạn, vị thầy của bạn, để tham thiền, là một tẩu thoát, bởi vì nếu không có hiểu rõ về chính mình không có suy nghĩ đúng đắn và, nếu không có suy nghĩ đúng đắn, điều gì bạn làm không có ý nghĩa, dù những dự tính của bạn có cao quí chừng nào. |
Thus prayer has no significance without self-knowledge but when there is self-knowledge there is right thinking and hence right action. | Vẫn vậy, cầu nguyện không có ý nghĩa nếu không có hiểu rõ về chính mình, nhưng khi có hiểu rõ về chính mình có suy nghĩ đúng đắn và thế là hành động đúng đắn. |
When there is right action, there is no confusion and therefore there is no supplication to someone else to lead you out of it. | Khi có hành động đúng đắn không có hoang mang, và vì vậy không có van xin một ai đó dẫn bạn thoát khỏi nó. |
A man who is fully aware is meditating; he does not pray, because he does not want anything. | Một con người tỉnh thức trọn vẹn là thiền định; anh ấy không cầu nguyện bởi vì anh ấy không muốn thứ gì cả. |
Through prayer, through regimentation, through repetition and all the rest of it, you can bring about a certain stillness, but that is mere dullness, reducing the mind and the heart to a state of weariness. | Qua cầu nguyện, qua quy định, qua lặp lại, và tất cả mọi chuyện như thế, bạn có thể tạo ra một yên lặng nào đó, nhưng đó chỉ là sự đờ đẫn, làm yếu ớt cái trí và tâm hồn đến một trạng thái dật dờ. |
It is drugging the mind; and exclusion, which you call concentration, does not lead to reality—no exclusion ever can. | Nó đang gây mê cái trí; và sự loại trừ, mà bạn gọi là tập trung, không dẫn đến sự thật – không loại trừ nào có thể thực hiện được việc đó. |
What brings about understanding is self-knowledge, and it is not very difficult to be aware if there is right intention. | Điều gì mang lại hiểu rõ là hiểu rõ về chính mình. Và nếu có ý định đúng đắn, sự tỉnh thức sẽ không khó khăn lắm. |
If you are interested to discover the whole process of yourself—not merely the superficial part but the total process of your whole being—then it is comparatively easy. | Nếu bạn hứng thú muốn khám phá toàn qui trình về chính bạn – không chỉ phần bề mặt nhưng toàn qui trình thuộc toàn thân tâm của bạn – vậy thì nó tương đối dễ dàng. |
If you really want to know yourself, you will search out your heart and your mind to know their full content and when there is the intention to know, you will know. | Nếu bạn thực sự muốn biết về chính bạn, bạn sẽ lật tung khắp tâm hồn của bạn và cái trí của bạn để biết được toàn nội dung của nó và khi có ý định để biết, bạn sẽ biết. |
Then you can follow, without condemnation or justification, every movement of thought and feeling; by following every thought and every feeling as it arises you bring about tranquillity which is not compelled, not regimented, but which is the outcome of having no problem, no contradiction. | Vậy thì bạn có thể theo sát, không chỉ trích hay biện hộ, mọi chuyển động của suy nghĩ và cảm thấy; bằng cách theo sát mọi suy nghĩ và mọi cảm thấy khi nó nảy sinh, bạn sáng tạo sự yên lặng mà không bị cưỡng bách, không bị quy định, nhưng là kết quả của không có vấn đề, không có mâu thuẫn. |
It is like the pool that becomes peaceful, quiet, any evening when there is no wind; when the mind is still, then that which is immeasurable comes into being. | Nó giống như cái ao mà trở nên an lành, lặng lẽ, vào bất kỳ chiều tối nào không có gió; khi cái trí đứng yên, lúc đó cái không thể đo lường hiện diện. |