WHAT ARE WE SEEKING? | CHÚNG TA ĐANG TÌM KIẾM CÁI GÌ? |
WHAT IS IT THAT most of us are seeking? | Hầu hết chúng ta đang tìm kiếm cái gì? |
What is it that each one of us wants? | Mỗi người chúng ta mong muốn cái gì? |
Especially in this restless world, where everybody is trying to find some kind of peace, some kind of happiness, a refuge, surely it is important to find out, isn’t it? , what it is that we are trying to seek, what it is that we are trying to discover. | Đặc biệt trong thế giới hỗn loạn này, nơi mọi người đang cố gắng tìm ra một loại an bình nào đó, một loại hạnh phúc nào đó, một chỗ ẩn náu, chắc chắn rất quan trọng phải tìm ra, chúng ta đang cố gắng tìm kiếm cái gì, chúng ta đang cố gắng khám phá cái gì, đúng chứ? |
Probably most of us are seeking some kind of happiness, some kind of peace; in a world that is ridden with turmoil, wars, contention, strife, we want a refuge where there can be some peace. | Có thể hầu hết chúng ta đang cố gắng tìm kiếm một loại hạnh phúc nào đó, một loại an bình nào đó; trong một thế giới mà chất chồng hỗn loạn, những chiến tranh, bất hòa, xung đột, chúng ta muốn một ẩn náu nơi có thể có một an bình nào đó. |
I think that is what most of us want. | Tôi nghĩ đó là điều gì hầu hết chúng ta ao ước. |
So we pursue, go from one leader to another, from one religious organization to another, from one teacher to another. | Vì vậy chúng ta theo đuổi, đi từ một người lãnh đạo này sang một người lãnh đạo khác, từ một tổ chức tôn giáo này sang một tổ chức tôn giáo khác, từ một vị thầy sang một vị thầy khác. |
Now, is it that we are seeking happiness or is it that we are seeking gratification of some kind from which we hope to derive happiness? | Bây giờ, chúng ta đang tìm kiếm hạnh phúc hay chúng ta đang tìm kiếm sự thỏa mãn thuộc loại nào đó mà từ đó chúng ta hy vọng có được hạnh phúc? |
There is a difference between happiness and gratification. | Có một khác biệt giữa hạnh phúc và thỏa mãn. |
Can you seek happiness? | Bạn có thể tìm kiếm hạnh phúc hay sao? |
Perhaps you can find gratification but surely you cannot find happiness. | Có lẽ bạn tìm ra sự thỏa mãn nhưng chắc chắn bạn không thể tìm được hạnh phúc. |
Happiness is derivative; it is a by-product of something else. | Hạnh phúc là phần phụ; nó là phó sản của một cái gì khác. |
So, before we give our minds and hearts to something which demands a great deal of earnestness, attention, thought, care, we must find out, must we not?, what it is that we are seeking; | Vì vậy, trước khi chúng ta trao những cái trí và những tâm hồn của chúng ta đến một cái gì đó mà đòi hỏi nhiều khẩn thiết, chú ý, suy nghĩ, thận trọng, chúng ta phải tìm ra, chúng ta đang tìm kiếm cái gì, đúng chứ? |
whether it is happiness, or gratification. | Liệu nó là hạnh phúc, hay thỏa mãn? |
I am afraid most of us are seeking gratification. | Tôi e rằng hầu hết chúng ta đều đang tìm kiếm sự thỏa mãn. |
We want to be gratified, we want to find a sense of fullness at the end of our search. | Chúng ta muốn được thỏa mãn, chúng ta muốn tìm được ‘một ý thức của tột đỉnh’ ở khúc cuối sự tìm kiếm của chúng ta. |
After all, if one is seeking peace one can find it very easily. | Rốt cuộc, nếu người ta đang tìm kiếm an bình người ta có thể tìm ra rất dễ dàng. |
One can devote oneself blindly to some kind of cause, to an idea, and take shelter there. | Người ta có thể, một cách mù quáng, hiến dâng chính người ta đến một loại nguyên nhân nào đó, đến một ý tưởng, và ẩn náu ở đó. |
Surely that does not solve the problem. | Chắc chắn điều đó không giải quyết được vấn đề. |
Mere isolation in an enclosing idea is not a release from conflict. | Chỉ tách rời trong một ý tưởng khép kín không là một giải thoát khỏi xung đột. |
So we must find, must we not? , what it is, inwardly, as well as outwardly, that each one of us wants. | Vì vậy chúng ta phải tìm ra, nó là cái gì phía bên trong, cũng như phía bên ngoài, mà mỗi người chúng ta ao ước, đúng chứ? |
If we are clear on that matter, then we don’t have to go anywhere, to any teacher, to any church, to any organization. | Nếu chúng ta rõ ràng về vấn đề đó, vậy thì chúng ta không phải đi đến bất kỳ nơi nào, đến bất kỳ vị thầy nào, đến bất kỳ nhà thờ nào, đến bất kỳ tổ chức nào. |
Therefore our difficulty is, to be clear in ourselves regarding our intention, is it not? | Thế nên sự khó khăn của chúng ta là, phải rõ ràng trong chính chúng ta về ý định của chúng ta, phải không? |
Can we be clear? | Chúng ta có thể rõ ràng được chứ? |
And does that clarity come through searching, through trying to find out what others say, from the highest teacher to the ordinary preacher in a church round the corner? | Và sự rõ ràng đó hiện diện qua tìm hiểu, qua cố gắng tìm ra điều gì những người khác nói, từ những vị thầy tối cao đến người giảng đạo bình thường trong một nhà thờ ở góc đường, hay sao? |
Have you got to go to somebody to find out? | Bạn phải đi đến một ai đó để tìm ra à? |
Yet that is what we are doing, is it not? | Tuy nhiên, đó lại là điều gì chúng ta đang thực hiện, đúng chứ? |
We read innumerable books, we attend many meetings and discuss, we join various organizations—trying thereby to find a remedy to the conflict, to the miseries in our lives. | Chúng ta đọc vô số những quyển sách, chúng ta tham dự nhiều cuộc họp mặt và thảo luận, chúng ta gia nhập những tổ chức khác nhau – qua phương tiện đó, cố gắng tìm ra một phương thuốc chữa trị sự xung đột, chữa trị những đau khổ trong sống của chúng ta. |
Or, if we don’t do all that, we think we have found; that is we say that a particular organization, a particular teacher, a particular book satisfies us; we have found everything we want in that; and we remain in that, crystallized and enclosed. | Hay, nếu chúng ta không làm tất cả việc đó, chúng ta nghĩ rằng chúng ta đã tìm ra; đó là chúng ta nói rằng một tổ chức đặc biệt, một vị thầy đặc biệt, một quyển sách đặc biệt làm thỏa mãn chúng ta; chúng ta đã tìm ra mọi thứ chúng ta muốn ở trong đó; và chúng ta ở lại trong đó, gạn lọc và khép kín. |
Do we not seek, through all this confusion, something permanent, something lasting, something which we call real, God, truth, what you like—the name doesn’t matter, the word is not the thing, surely. | Chúng ta tìm kiếm, qua tất cả sự hỗn loạn này, một cái gì đó vĩnh cửu, một cái gì đó bền vững, một cái gì đó mà chúng ta gọi là sự thật, Thượng đế, chân lý, bất kỳ điều gì bạn thích – cái tên không thành vấn đề, từ ngữ không là sự việc, chắc chắn như thế. |
So don’t let us be caught in words. | Vì vậy đừng để chúng ta bị trói buộc trong những từ ngữ. |
Leave that to the professional lecturers. | Hãy dành việc đó cho những người giảng thuyết chuyên nghiệp. |
There is a search for something permanent, is there not? | Có một tìm kiếm điều gì đó vĩnh cửu, đúng chứ? |
, in most of us—something we can cling to, something which will give us assurance, a hope, a lasting enthusiasm, a lasting certainty, because in ourselves we are so uncertain. | , trong hầu hết chúng ta – một cái gì đó chúng ta có thể bám vào, một cái gì đó mà sẽ cho chúng ta sự bảo đảm, một hy vọng, một nhiệt thành vĩnh cửu, một chắc chắn vĩnh cửu, bởi vì trong chính chúng ta, chúng ta quá rối loạn. |
We do not know ourselves. | Chúng ta không biết về chính chúng ta. |
We know a lot about facts, what the books have said; but we do not know for ourselves, we do not have a direct experience. | Chúng ta biết nhiều về những sự kiện, điều gì những quyển sách đã nói; nhưng chúng ta không biết về chính chúng ta, chúng ta không có một trải nghiệm trực tiếp. |
And what is it that we call permanent? | Và chúng ta gọi vĩnh cửu là gì? |
What is it that we are seeking, which will, or which we hope will give us permanency? | Chúng ta đang tìm kiếm cái gì, mà sẽ, hay mà chúng ta hy vọng sẽ cho chúng ta vĩnh cửu? |
Are we not seeking lasting happiness, lasting gratification, lasting certainty? | Chúng ta không đang tìm kiếm hạnh phúc vĩnh cửu, thỏa mãn vĩnh cửu, sự chắc chắn vĩnh cửu, hay sao? |
We want something that will endure everlastingly, which will gratify us. | Chúng ta muốn một cái gì đó mà sẽ kéo dài mãi mãi, mà sẽ thỏa mãn chúng ta. |
If we strip ourselves of all the words and phrases, and actually look at it, this is what we want. | Nếu chúng ta xóa sạch chính mình khỏi tất cả những từ ngữ và những cụm từ, và thực sự nhìn vào nó, đây là điều gì chúng ta ao ước. |
We want permanent pleasure, permanent gratification—which we call truth, God or what you will. | Chúng ta muốn vui thú vĩnh cửu, thỏa mãn vĩnh cửu – mà chúng ta gọi là sự thật, Thượng đế, hay bất kỳ từ ngữ nào bạn muốn. |
Very well, we want pleasure. | Tốt lắm, chúng ta muốn vui thú. |
Perhaps that may be putting it very crudely, but that is actually what we want—knowledge that will give us pleasure, experience that will give us pleasure, a gratification that will not wither away by tomorrow. | Có lẽ giải thích như thế rất thô lỗ, nhưng đó thực sự là điều gì chúng ta ao ước – hiểu biết mà sẽ cho chúng ta vui thú, trải nghiệm mà sẽ cho chúng ta vui thú, một thỏa mãn mà sẽ tàn tạ đi vào ngày mai. |
And we have experimented with various gratifications, and they have all faded away; and we hope now to find permanent gratification in reality, in God. | Và chúng ta đã thử nghiệm những thỏa mãn khác nhau, và tất cả chúng đều không còn nữa; và lúc này chúng ta hy vọng tìm ra sự thỏa mãn vĩnh cửu trong sự thật, trong Thượng đế. |
Surely, that is what we are all seeking—the clever ones and the stupid ones, the theorist and the factual person who is striving after something. | Chắc chắn, đó là điều gì tất cả chúng ta đều đang tìm kiếm – người thông minh và người ngu dốt, người lý thuyết và người thực tế đang phấn đấu để đạt được cái gì đó. |
And is there permanent gratification? | Và liệu có sự thỏa mãn vĩnh cửu hay không? |
Is there something which will endure? | Liệu có cái gì đó mà sẽ bất diệt hay không? |
Now, if you seek permanent gratification, calling it God, or truth, or what you will—the name does not matter—surely you must understand, must you not? , the thing you are seeking. | Bây giờ nếu bạn tìm kiếm sự thỏa mãn vĩnh cửu, gọi nó là Thượng đế, hay sự thật, hay bất kỳ từ ngữ nào bạn muốn – cái tên không đặt thành vấn đề – chắc chắn bạn phải hiểu rõ, cái sự việc mà bạn đang tìm kiếm, phải không? |
When you say, “I am seeking permanent happiness”—God, or truth, or what you like—must you not also understand the thing that is searching, the searcher, the seeker? | Khi bạn nói, ‘Tôi đang tìm kiếm hạnh phúc vĩnh cửu’ – Thượng đế, hay sự thật, hay bất kỳ điều gì bạn thích – bạn cũng không phải hiểu rõ cái vật mà đang tìm kiếm, người tìm kiếm, người theo đuổi, hay sao? |
Because there may be no such thing as permanent security, permanent happiness. | Bởi vì có lẽ không có sự việc như là an toàn vĩnh cửu, hạnh phúc vĩnh cửu. |
Truth may be something entirely different; and I think it is utterly different from what you can see, conceive, formulate. | Sự thật có lẽ là một cái gì đó hoàn toàn khác hẳn; và tôi nghĩ nó là hoàn toàn khác hẳn cái gì bạn có thể nhìn thấy, hình dung, tạo thành. |
Therefore, before we seek something permanent, is it not obviously necessary to understand the seeker? | Vì vậy, trước khi chúng ta tìm kiếm cái gì đó vĩnh cửu, liệu không cần thiết phải hiểu rõ người tìm kiếm hay sao? |
Is the seeker different from the thing he seeks? | Người tìm kiếm có khác biệt sự việc anh ấy tìm kiếm hay không? |
When you say, “I am seeking happiness”, is the seeker different from the object of his search? | Khi bạn nói, ‘Tôi đang tìm kiếm hạnh phúc’, liệu có một người tìm kiếm khác biệt với sự việc của sự tìm kiếm của anh ấy? |
Is the thinker different from the thought? | Người tìm kiếm khác biệt với sự việc được suy nghĩ? |
Are they not a joint phenomenon, rather than separate processes? | Chúng không là một hiện tượng kết hợp, khác hẳn những qui trình tách rời hay sao? |
Therefore it is essential, is it not? | Vì vậy điều cốt lõi là phải hiểu rõ người tìm kiếm là gì, đúng chứ? |
, to understand the seeker, before you try to find out what it is he is seeking. | Phải hiểu rõ người tìm kiếm là gì, trước khi bạn cố gắng tìm ra anh ấy đang tìm kiếm cái gì. |
So we have to come to the point when we ask ourselves, really earnestly and profoundly, if peace, happiness, reality, God, or what you will, can be given to us by someone else. | Vậy là chúng ta phải đến được mấu chốt khi chúng ta tự-hỏi chính chúng ta, một cách thực sự nghiêm túc và sâu thẳm, liệu hòa bình, hạnh phúc, sự thật, Thượng đế hay bất kỳ từ ngữ nào bạn muốn, có thể được trao cho chúng ta bởi một người nào đó. |
Can this incessant search, this longing, give us that extraordinary sense of reality, that creative being, which comes when we really understand ourselves? | Liệu sự tìm kiếm liên tục này, ao ước này, có thể cho chúng ta cái ý thức lạ thường của sự thật, cái thân tâm sáng tạo đó, mà hiện diện khi chúng ta thực sự hiểu rõ về chính chúng ta? |
Does self-knowledgecome through search, through following someone else, through belonging to any particular organization, through reading books, and so on? | Hiểu rõ về chính mình có được qua tìm kiếm, qua theo sau một người nào đó, qua lệ thuộc vào một tổ chức đặc biệt, qua đọc những quyển sách, và vân vân, hay sao? |
After all, that is the main issue, is it not? | Rốt cuộc, đó là mấu chốt chính, phải không? |
, that so long as I do not understand myself, I have no basis for thought, and all my search will be in vain. | – rằng chừng nào tôi còn không hiểu rõ về chính tôi, tôi không có nền tảng cho sự suy nghĩ, và tất cả những tìm kiếm của tôi sẽ là hão huyền. |
I can escape into illusions, I can run away from contention, strife, struggle; I can worship another; I can look for my salvation through somebody else. | Tôi có thể tẩu thoát vào những ảo tưởng, tôi có thể chạy trốn khỏi sự bất an, xung đột, đấu tranh; tôi có thể tôn thờ một người nào khác; tôi có thể tìm kiếm sự cứu rỗi của tôi qua một ai đó. |
But so long as I am ignorant of myself, so long as I am unaware of the total process of myself, I have no basis for thought, for affection, for action. | Nhưng chừng nào tôi còn dốt nát về chính tôi, chừng nào tôi còn không nhận biết được toàn qui trình của chính tôi, tôi không có nền tảng cho suy nghĩ, cho thương yêu, cho hành động. |
But that is the last thing we want: to know ourselves. | Nhưng đó là sự việc cuối cùng mà chúng ta muốn: biết về chính chúng ta. |
Surely that is the only foundation on which we can build. | Chắc chắn đó là nền tảng duy nhất mà chúng ta có thể thiết lập. |
But, before we can build, before we can transform, before we can condemn or destroy, we must know that which we are. | Nhưng, trước khi chúng ta có thể thiết lập, trước khi chúng ta có thể thay đổi, trước khi chúng ta có thể chỉ trích hay xóa sạch, chúng ta phải biết ‘chúng ta là gì’. |
To go out seeking, changing teachers, gurus, practising yoga, breathing, performing rituals, following Masters and all the rest of it, is utterly useless, is it not? | Hướng ra ngoài để tìm kiếm, thay đổi những vị thầy, những đạo sư, thực hành yoga, hít thở, thực hiện những nghi lễ, tuân theo những vị Thầy và tất cả những sự việc như vậy, đều hoàn toàn vô ích, đúng chứ? |
It has no meaning, even though the very people whom we follow may say: “Study yourself”, because what we are, the world is. | Nó không có ý nghĩa, thậm chí chính những người mà chúng ta tuân theo có lẽ nói: ‘Hãy học hành về chính bạn’, bởi vì chúng ta là gì, thế giới là như vậy. |
If we are petty, jealous, vain, greedy—that is what we create about us, that is the society in which we live. | Nếu chúng ta nhỏ nhen, ganh tị, hão huyền, tham lam – đó là điều gì chúng ta tạo ra về chúng ta, đó là xã hội mà chúng ta sống. |
It seems to me that before we set out on a journey to find reality, to find God, before we can act, before we can have any relationship with another, which is society, it is essential that we begin to understand ourselves first. | Dường như đối với tôi, trước khi chúng ta bắt đầu một chuyến hành trình để tìm ra sự thật, để tìm ra Thượng đế, trước khi chúng ta có thể hành động, trước khi chúng ta có thể có bất kỳ liên hệ nào với người khác, mà là xã hội, thật cần thiết rằng, đầu tiên chúng ta phải khởi đầu bằng hiểu rõ về chính chúng ta. |
I consider the earnest person to be one who is completely concerned with this, first, and not with how to arrive at a particular goal, because, if you and I do not understand ourselves, how can we, in action, bring about a transformation in society, in relationship, in anything that we do? | Tôi nghĩ, một người khẩn thiết nhất là một người mà hoàn toàn quan tâm đến điều này, đầu tiên, và không phải làm thế nào đến được một mục đích đặc biệt, bởi vì, nếu bạn và tôi không hiểu rõ về chính chúng ta, làm thế nào chúng ta có thể, trong hành động, tạo ra một thay đổi trong xã hội, trong liên hệ, trong bất kỳ điều gì chúng ta làm? |
And it does not mean, obviously, that self-knowledge is opposed to, or isolated from, relationship. | Và chắc chắn, nó không có nghĩa rằng hiểu rõ về chính mình là phản kháng lại, hay cô lập khỏi, sự liên hệ. |
It does not mean, obviously, emphasis on the individual, the me, as opposed to the mass, as opposed to another. | Chắc chắn, nó không có nghĩa, nhấn mạnh vào cá thể, cái tôi, hay phản kháng tập thể, như phản kháng một người khác. |
Now without knowing yourself, without knowing your own way of thinking and why you think certain things, without knowing the background of your conditioning and why you have certain beliefs about art and religion, about your country and your neighbour and about yourself, how can you think truly about anything? | Bây giờ nếu không hiểu rõ về chính mình, nếu không nhận biết được cách suy nghĩ riêng của bạn và tại sao bạn suy nghĩ những sự việc nào đó, nếu không nhận biết được nền tảng của tình trạng bị quy định của bạn và tại sao bạn có những niềm tin nào đó về nghệ thuật và tôn giáo, về quốc gia của bạn, về người hàng xóm của bạn và về chính bạn, làm thế nào bạn có thể suy nghĩ trung thực về bất kỳ điều gì? |
Without knowing your background, without knowing the substance of your thought and whence it comes—surely your search is utterly futile, your action has no meaning, has it? | Nếu không nhận biết được nền tảng quá khứ của bạn, nếu không nhận biết được chất lượng của tư tưởng của bạn và nó đến từ đâu – chắc chắn sự tìm kiếm của bạn hoàn toàn vô ích, hành động của bạn không có ý nghĩa, đúng chứ? |
Whether you are an American or a Hindu or whatever your religion is has no meaning either. | Dù bạn là một người Mỹ hay một người Ấn độ hay bất kỳ tôn giáo nào của bạn, đều không có ý nghĩa nào cả. |
Before we can find out what the end-purpose of life is, what it all means—wars, national antagonisms, conflicts, the whole mess—we must begin with ourselves, must we not? | Trước khi chúng ta có thể tìm ra mục đích tối hậu của sống là gì, tất cả việc đó có nghĩa gì – những chiến tranh, những hận thù quốc gia, những xung đột, toàn mớ hỗn độn đó – chúng ta phải bắt đầu với chính chúng ta, đúng chứ? |
It sounds so simple, but it is extremely difficult. | Điều đó nghe ra quá đơn giản, nhưng lại khó khăn cực kỳ. |
To follow oneself, to see how one’s thought operates, one has to be extraordinarily alert, so that as one begins to be more and more alert to the intricacies of one’s own thinking and responses and feelings, one begins to have a greater awareness, not only of oneself but of another with whom one is in relationship. | Muốn theo dõi về chính người ta, muốn thấy suy nghĩ của người ta vận hành như thế nào, người ta phải tỉnh táo lạ thường, để cho, bởi vì người ta bắt đầu mỗi lúc càng cảnh giác nhiều hơn với những phức tạp tinh tế của suy nghĩ và những phản ứng và những cảm thấy riêng của người ta, người ta bắt đầu có sự nhận biết tổng thể hơn, không chỉ về chính mình nhưng còn về người khác mà người ta đang liên hệ. |
To know oneself is to study oneself in action, which is relationship. | Biết về chính mình là học hành về chính mình trong hành động, mà là sự liên hệ. |
The difficulty is that we are so impatient; we want to get on, we want to reach an end, and so we have neither the time nor the occasion to give ourselves the opportunity to study, to observe. | Sự khó khăn là rằng, chúng ta không đủ sự nhẫn nại; chúng ta muốn tiếp tục, chúng ta muốn đạt đến một kết thúc, và vì vậy chúng ta không có thời gian cũng như không có thời gian trao cho chính chúng ta cơ hội học hành, quan sát. |
Alternatively we have committed ourselves to various activities—to earning a livelihood, to rearing children—or have taken on certain responsibilities of various organizations; we have so committed ourselves in different ways that we have hardly any time for self-reflection, to observe, to study. | Thay vì thế, chúng ta đã tự-gắn kết chính chúng ta đến những hoạt động khác nhau – kiếm sống, nuôi nấng con cái – hay thực hiện những trách nhiệm nào đó của vô số những tổ chức; chúng ta đã cam kết chính chúng ta đến vô vàn hình thức khác nhau, đến độ hầu như chúng ta không còn bất kỳ thời gian nào dành cho sự suy nghĩ, quan sát, học hành về chính chúng ta. |
So really the responsibility of the reaction depends on oneself, not on another. | Thế là thật ra, trách nhiệm của sự phản ứng tùy thuộc vào chính một người, không phải vào một người khác. |
The pursuit, all the world over, of gurus and their systems, reading the latest books on this and that, and so on, seems to me so utterly empty, so utterly futile, for you may wander all over the earth but you have to come back to yourself. | Khắp thế giới, sự theo đuổi những vị đạo sư và hệ thống của họ, đọc những quyển sách mới nhất về điều này hay điều kia, và vân vân, đối với tôi dường như hoàn toàn trống rỗng, hoàn toàn vô ích, bởi vì bạn có thể lang thang khắp quả đất nhưng bạn lại phải quay về với chính bạn. |
And, as most of us are totally unaware of ourselves, it is extremely difficult to begin to see clearly the process of our thinking and feeling and acting. | Và, bởi vì hầu hết chúng ta hoàn toàn không nhận biết được về chính chúng ta; muốn bắt đầu thấy rõ ràng qui trình suy nghĩ và cảm thấy và hành động riêng của chúng ta là việc khó khăn cực kỳ. |
The more you know yourself, the more clarity there is. | Bạn càng biết về chính mình nhiều bao nhiêu, càng có sự rõ ràng nhiều bấy nhiêu. |
Self-knowledge has no end—you don’t come to an achievement, you don’t come to a conclusion. | Hiểu rõ về chính mình không có kết thúc – bạn không đạt được một thành tựu, bạn không đến một kết luận. |
It is an endless river. | Nó là một con sông vô tận. |
As one studies it, as one goes into it more and more, one finds peace. | Khi người ta học hành về nó, khi người ta thâm nhập vào nó mỗi lúc một thăm thẳm hơn, người ta nhận được sự an bình. |
Only when the mind is tranquil—through self-knowledge and not through imposed self-discipline—only then, in that tranquillity, in that silence, can reality come into being. | Chỉ khi nào cái trí yên lặng – qua hiểu rõ về chính mình và không qua kỷ luật tự-áp đặt – chỉ đến lúc đó, trong yên lặng đó, trong yên lặng đó, sự thật mới có thể hiện diện. |
It is only then that there can be bliss, that there can be creative action. | Chỉ đến lúc đó mới có thể có hạnh phúc, mới có thể có hành động sáng tạo. |
And it seems to me that without this understanding, without this experience, merely to read books, to attend talks, to do propaganda, is so infantile—just an activity without much meaning; whereas if one is able to understand oneself, and thereby bring about that creative happiness, that experiencing of something that is not of the mind, then perhaps there can be a transformation in the immediate relationship about us and so in the world in which we live. | Và dường như đối với tôi, nếu không có hiểu rõ này, không có trải nghiệm này, chỉ đọc những quyển sách, tham dự những buổi nói chuyện, thực hiện việc truyền bá, đều quá ấu trĩ – chỉ là một hành động mà không có nhiều ý nghĩa; trái lại nếu người ta có thể hiểu rõ về chính người ta, và vì vậy mang lại hạnh phúc sáng tạo đó, trải nghiệm cái gì đó mà không thuộc cái trí; vậy là có lẽ có một thay đổi trong sự liên hệ trực tiếp và gần gũi quanh chúng ta và vì vậy trong thế giới mà chúng ta sống. |