WHAT IS THE SELF? | CÁI TÔI LÀ GÌ? |
DO WE KNOW WHAT we mean by the self? | Chúng ta biết chúng ta có ý gì qua từ ngữ ‘cái tôi’? |
By that, I mean the idea, the memory, the conclusion, the experience, the various forms of nameable and unnameable intentions, the conscious endeavour to be or not to be, the accumulated memory of the unconscious, the racial, the group, the individual, the clan, and the whole of it all, whether it is projected outwardly in action or projected spiritually as virtue; the striving after all this is the self. | Qua từ ngữ đó, tôi có ý nói về những ý tưởng, ký ức, kết luận, trải nghiệm, những hình thức khác nhau của những ý định hiển lộ hay mơ hồ, những gắng sức có ý thức để là hay không là, ký ức được tích lũy của tầng ý thức bên trong, chủng tộc, nhóm người, cá thể, bộ lạc, và toàn bộ của nó, dù nó được chiếu rọi phía bên ngoài trong hành động hay được chiếu rọi phần tinh thần như đạo đức; nỗ lực để theo đuổi tất cả điều này là cái tôi. |
In it is included the competition, the desire to be. | Trong nó được bao gồm ganh đua, ham muốn để hiện diện. |
The whole process of that is the self; and we know actually when we are faced with it that it is an evil thing. | Toàn qui trình của điều đó là cái tôi; và khi chúng ta bị đối diện với nó, chúng ta thực sự biết rằng nó là một vật xấu xa. |
I am using the word ‘evil’ intentionally, because the self is dividing: the self is self-enclosing: its activities, however noble, are separative and isolating. | Tôi đang cố ý sử dụng từ ngữ ‘xấu xa’, bởi vì cái tôi đang phân chia, cái tôi đang tự-khép kín, những hoạt động của nó, dù cao quý, đều tách rời và cô lập. |
We know all this. | Chúng ta biết tất cả điều này. |
We also know those extraordinary moments when the self is not there, in which there is no sense of endeavour, of effort, and which happens when there is love. | Chúng ta cũng biết những khoảnh khắc lạ thường khi cái tôi không hiện diện, trong đó không có ý thức của gắng sức, của nỗ lực, và nó xảy ra khi có tình yêu. |
It seems to me that it is important to understand how experience strengthens the self. | Dường như đối với tôi, hiểu rõ được sự trải nghiệm củng cố cái tôi như thế nào là điều rất quan trọng. |
If we are earnest, we should understand this problem of experience. | Nếu chúng ta nghiêm túc, chúng ta nên hiểu rõ vấn đề của trải nghiệm này. |
Now what do we mean by experience? | Bây giờ chúng ta có ý nói gì qua từ ngữ trải nghiệm? |
We have experience all the time, impressions; and we translate those impressions, and we react or act according to them; we are calculating, cunning, and so on. | Chúng ta luôn luôn trải nghiệm, những ấn tượng; và chúng ta diễn giải những ấn tượng đó, chúng ta phản ứng hay hành động tùy theo chúng; chúng ta đang tính toán, đang so đo, và vân vân. |
There is the constant interplay between what is seen objectively and our reaction to it, and interplay between the conscious and the memories of the unconscious. | Có sự trao đổi liên tục giữa điều gì được thấy một cách khách quan và phản ứng của chúng ta đến nó, và trao đổi qua lại giữa tầng ý thức bên ngoài và những kỷ niệm của tầng ý thức bên trong. |
According to my memories, I react to whatever I see, to whatever I feel. | Theo những kỷ niệm của tôi, tôi phản ứng đến bất kỳ thứ gì tôi nhìn thấy, bất kỳ thứ gì tôi cảm giác. |
In this process of reacting to what I see, what I feel, what I know, what I believe, experience is takingplace, is it not? | Trong qui trình của phản ứng đến cái gì tôi nhìn thấy, cái gì tôi cảm giác, cái gì tôi nhận biết, cái gì tôi tin tưởng, sự trải nghiệm đang xảy ra, đúng chứ? |
Reaction, response to something seen, is experience. | Phản ứng, đáp lại một cái gì đó được nhìn thấy, là trải nghiệm. |
When I see you, I react; the naming of that reaction is experience. | Khi tôi thấy bạn, tôi phản ứng; đặt tên sự phản ứng đó là trải nghiệm. |
If I do not name that reaction it is not an experience. | Nếu tôi không đặt tên phản ứng đó, nó không là một trải nghiệm. |
Watch your own responses and what is taking place about you. | Hãy quan sát những phản ứng riêng của bạn và điều gì đang xảy ra quanh bạn. |
There is no experience unless there is a naming process going on at the same time. | Không có trải nghiệm nếu không có một qui trình đặt tên đang xảy ra tại cùng thời điểm. |
If I do not recognize you, how can I have the experience of meeting you? | Nếu tôi không công nhận bạn, làm thế nào tôi có trải nghiệm của gặp gỡ bạn? |
It sounds simple and right. | Điều đó nghe ra đơn giản và đúng đắn. |
Is it not a fact? | Nó không là một sự kiện hay sao? |
That is if I do not react according to my memories, according to my conditioning, according to my prejudices, how can I know that I have had an experience? | Đó là nếu tôi không phản ứng tùy theo những kỷ niệm của tôi, tùy theo tình trạng bị quy định của tôi, tùy theo những thành kiến của tôi, làm sao tôi biết rằng tôi đã có một trải nghiệm? |
Then there is the projection of various desires. | Tiếp theo có sự chiếu rọi của vô số ham muốn. |
I desire to be protected, to have security inwardly; or I desire to have a Master, a guru, a teacher, a God; and I experience that which I have projected; that is I have projected a desire which has taken a form, to which I have given a name; to that I react. | Tôi ham muốn được bảo vệ, có an toàn bên trong; hay tôi ham muốn có một vị Thầy, một đạo sư, một người dẫn đường, một Thượng đế; và tôi trải nghiệm sự việc mà tôi đã chiếu rọi; đó là tôi đã chiếu rọi một ham muốn mà mang một hình thể, mà tôi đã đặt tên; tôi phản ứng đến điều đó. |
It is my projection. | Nó là sự chiếu rọi của tôi. |
It is my naming. | Nó là sự đặt tên của tôi. |
That desire which gives me an experience makes me say: “I have experience”, “I have met the Master”, or “I have not met the Master”. | Ham muốn đó mà cho tôi một trải nghiệm khiến tôi nói: ‘Tôi có trải nghiệm’, ‘Tôi đã gặp vị Thầy’, hay ‘Tôi đã không gặp vị Thầy’. |
You know the whole process of naming an experience. | Bạn biết toàn qui trình của công việc đặt tên một trải nghiệm. |
Desire is what you call experience, is it not? | Ham muốn là điều gì bạn gọi là trải nghiệm, phải không? |
When I desire silence of the mind, what is taking place? | Khi tôi ham muốn sự yên lặng của cái trí, điều gì đang xảy ra? |
What happens? | Điều gì xảy ra? |
I see the importance of having a silent mind, a quiet mind, for various reasons; because the Upanishadshave said so, religious scriptures have said so, saints have said it, and also occasionally I myself feel how good it is to be quiet, because my mind is so very chatty all the day. | Tôi thấy sự quan trọng của có một cái trí yên lặng, một cái trí tĩnh lặng, vì vô số lý do; bởi vì kinh Upanishads đã nói như thế, những quyển sách cổ của tôn giáo đã nói như thế, những vị thánh đã nói như thế, và cũng vậy thỉnh thoảng chính tôi cảm thấy được sự yên lặng tốt lành làm sao, bởi vì cái trí của tôi quá huyên thuyên suốt ngày. |
At times I feel how nice, how pleasurable it is to have a peaceful mind, a silent mind. | Thỉnh thoảng tôi cảm thấy một cái trí an bình, một cái trí yên lặng thật là hạnh phúc và dễ chịu. |
The desire is to experience silence. I want to have a silent mind, and so I ask “How can I get it?” | Ham muốn là phải trải nghiệm sự yên lặng, tôi muốn có một cái trí yên lặng, và thế là tôi hỏi, ‘Làm thế nào tôi có thể có được nó?’ |
I know what this or that book says about meditation, and the various forms of discipline. | Tôi biết điều gì quyển sách này hay quyển sách kia nói về thiền định, và vô số hình thức của kỷ luật. |
So through discipline I seek to experience silence. | Vì vậy qua kỷ luật tôi tìm kiếm để trải nghiệm sự yên lặng. |
The self, the ‘me’, has therefore established itself in the experience of silence. | Vì vậy cái ngã, ‘cái tôi’, đã tự-thiết lập chính nó trong sự trải nghiệm của yên lặng. |
I want to understand what is truth; that is my desire, my longing; then there follows my projection of what I consider to be the truth, because I have read lots about it; I haveheard many people talk about it; religious scriptures have described it. | Tôi muốn hiểu rõ sự thật là gì; đó là ham muốn của tôi, ao ước của tôi, kế tiếp là sự chiếu rọi của tôi về điều gì tôi tưởng tượng là sự thật, bởi vì tôi đã đọc nhiều về nó; tôi đã nghe nhiều người kể về nó, những quyển sách tôn giáo đã diễn tả nó. |
I want all that. | Tôi muốn tất cả điều đó. |
The very want, the very desire is projected, and I experience because I recognize that projected state. | Việc gì xảy ra? Chính mong muốn đó, chính ao ước đó được chiếu rọi, và tôi trải nghiệm bởi vì tôi công nhận sự vật được chiếu rọi đó. |
If I did not recognize that state, I would not call it truth. | Nếu tôi không công nhận nó, tôi sẽ không gọi nó là sự thật. |
I recognize it and I experience it; and that experience gives strength to the self, to the ‘me’, does it not? | Tôi công nhận nó và tôi trải nghiệm nó; và trải nghiệm đó củng cố sức mạnh cho cái ngã, cho ‘cái tôi’, đúng chứ? |
So the self becomes entrenched in the experience. | Vì vậy cái tôi trở nên mạnh mẽ hơn trong trải nghiệm. |
Then you say “I know”, “the Master exists”, “there is God” or “there is no God”; you say that a particular political system is right and all others are not. | Sau đó bạn nói ‘Tôi biết’, ‘vị Thầy tồn tại’, ‘có Thượng đế’ hay ‘không có Thượng đế’; bạn nói rằng một hệ thống chính trị đặc biệt là đúng và những cái khác đều sai. |
So experience is always strengthening the ‘me’. | Vì vậy trải nghiệm luôn luôn đang củng cố ‘cái tôi’. |
The more you are entrenched in your experience, the more does the self get strengthened. | Bạn càng gắn bó với trải nghiệm của bạn nhiều bao nhiêu, cái tôi càng được củng cố nhiều thêm bấy nhiêu. |
As a result of this, you have a certain strength of character, strength of knowledge, of belief, which you display to other people because you know they are not as clever as you are, and because you have the gift of the pen or of speech and you are cunning. | Vì vậy bạn có một sức mạnh nào đó của nhân cách, sức mạnh nào đó của hiểu biết, của niềm tin, mà bạn phô diễn cho những người khác, bởi vì bạn biết họ không thông minh như bạn, và bởi vì bạn có tài năng của viết lách hay của thuyết giảng và bạn đang bày trò gian trá. |
Because the self is still acting, so your beliefs, your Masters, your castes, your economic system are all a process of isolation, and they therefore bring contention. | Bởi vì cái tôi vẫn còn đang hành động, vì thế những niềm tin của bạn, những vị Thầy của bạn, những giai cấp của bạn, hệ thống kinh tế của bạn, tất cả đều là qui trình của cô lập, và thế là chúng mang lại sự đấu tranh. |
You must, if you are at all serious or earnest in this, dissolve this centre completely and not justify it. | Bạn phải, nếu bạn nghiêm túc hay khẩn thiết trong điều này, xóa sạch hoàn toàn cái trung tâm này và không bênh vực nó. |
That is why we must understand the process of experience. | Đó là lý do tại sao chúng ta phải hiểu rõ qui trình của trải nghiệm. |
Is it possible for the mind, for the self, not to project, not to desire, not to experience? | Liệu có thể cho cái trí, cho cái tôi, không chiếu rọi, không ham muốn, không trải nghiệm? |
We see that all experiences of the self are a negation, a destruction, and yet we call them positive action, don’t we? | Chúng ta thấy rằng tất cả những trải nghiệm của cái tôi là một tiêu cực, một hủy hoại, và tuy nhiên chúng ta lại gọi chúng là hành động tích cực, đúng chứ? |
That is what we call the positive way of life. | Đó là điều gì chúng ta gọi là cách sống tích cực. |
To undo this whole process is, to you, negation. | Đối với bạn, xóa sạch toàn qui trình này là tiêu cực. |
Are you right in that? | Liệu bạn đúng đắn trong việc đó? |
Can we, you and I, as individuals, go to the root of it and understand the process of the self? | Liệu chúng ta, bạn và tôi, như những cá thể, có thể thâm nhập tận gốc rễ của nó và hiểu rõ qui trình của cái tôi? |
Now what brings about dissolution of the self? | Bây giờ điều gì tạo ra sự tan biến của cái tôi? |
Religious and other groups have offered identification, have they not? | Tôn giáo và những nhóm khác đã cống hiến sự đồng hóa, phải không? |
“Identify yourself with a larger, and the self disappears”, is what they say. | ‘Hãy tự-đồng hóa chính bạn cùng cái gì đó vĩ đại hơn, và cái tôi tan biến’, là điều gì họ nói. |
But surely identification is still the process of the self; the larger is simply the projection of the ‘me’, which I experience and which therefore strengthens the ‘me’. | Nhưng chắc chắn sự đồng hóa vẫn còn là qui trình của cái tôi; đơn giản cái vĩ đại hơn chỉ là sự chiếu rọi của ‘cái tôi’, và thế là củng cố ‘cái tôi’. |
All the various forms of discipline, belief and knowledge surely only strengthen the self. | Chắc chắn, tất cả những hình thức khác nhau của kỷ luật, niềm tin và hiểu biết chỉ củng cố cái tôi. |
Can we find an element which will dissolve the self? | Liệu chúng ta có thể tìm ra một yếu tố mà sẽ xoá sạch cái tôi? |
Or is that a wrong question? | Hay đó là một câu hỏi sai lầm? |
That is what we want basically. | Theo căn bản, đó là điều gì chúng ta muốn. |
We want to find something which will dissolve the ‘me’, do we not? | Chúng ta muốn tìm ra điều gì đó mà sẽ xoá sạch ‘cái tôi’, đúng chứ? |
We think there are various means, namely, identification, belief, etc.; but all of them are at the same level; one is not superior to the other, because all of them are equally powerful in strengthening the self, the ‘me’. | Chúng ta nghĩ có vô số phương tiện, gọi tên được, đồng hóa, niềm tin, vân vân; nhưng tất cả chúng đều ở cùng mức độ; cái này không cao quý hơn cái kia, bởi vì tất cả chúng đều có sức mạnh bằng nhau trong việc củng cố cái ngã, ‘cái tôi’. |
So can I see the ‘me’ wherever it functions, and see its destructive forces and energy? | Vì vậy liệu tôi có thể thấy ‘cái tôi’ bất kỳ nơi nào nó vận hành, và thấy sức mạnh và năng lượng hủy hoại của nó? |
Whatever name I may give to it, it is an isolating force, it is a destructive force, and I want to find a way of dissolving it. | Dù có lẽ tôi cho nó bất kỳ cái tên nào, nó là một sức mạnh gây cô lập, nó là một sức mạnh gây hủy diệt, và tôi muốn tìm ra một phương cách để giải quyết nó. |
You must have asked this yourself—“I see the ‘I’ functioning all the time and always bringing anxiety, fear, frustration, despair, misery, not only to myself but to all around me. | Bạn chắc đã hỏi điều này cho chính bạn – “Tôi thấy ‘cái tôi’ luôn luôn đang vận hành và luôn luôn mang lại lo âu, sợ hãi, thất vọng, tức giận, đau khổ, không chỉ cho chính tôi mà còn cho tất cả những người quanh tôi. |
Is it possible for that self to be dissolved, not partially but completely?” | Liệu cái tôi đó có thể được xóa sạch, không phải từng phần nhưng toàn bộ?” |
Can we go to the root of it and destroy it? | Liệu chúng ta có thể thâm nhập tận gốc rễ của nó và xoá sạch nó? |
That is the only way of truly functioning, is it not? | Đó là cách vận hành đúng đắn duy nhất, phải không? |
I do not want to be partially intelligent but intelligent in an integrated manner. | Tôi không muốn thông minh từng phần nhưng thông minh trong một trạng thái hòa hợp. |
Most of us are intelligent in layers, you probably in one way and I in some other way. | Hầu hết chúng ta đều thông minh trong những khía cạnh khác nhau, bạn có thể thông minh trong một khía cạnh này và tôi trong một khía cạnh khác nào đó. |
Some of you are intelligent in your business work, some others in your office work, and so on; people are intelligent in different ways; but we are not integrally intelligent. | Một số các bạn thông minh trong việc kinh doanh, một số khác trong văn phòng làm việc của các bạn, và vân vân; người ta thông minh trong nhiều lãnh vực khác nhau; nhưng chúng ta không thông minh một cách hòa hợp. |
To be integrally intelligent means to be without the self. | Thông minh một cách hòa họp có nghĩa hiện diện không có cái tôi. |
Is it possible? | Liệu có thể được không? |
Is it possible for the self to be completely absent now? | Liệu lúc này cái tôi có thể hoàn toàn tan biến? |
You know it is possible. | Bạn biết là nó có thể. |
What are the necessary ingredients, requirements? | Những yếu tố cần thiết, những bắt buộc cần thiết là gì? |
What is the element that brings it about? | Yếu tố nào tạo ra nó? |
Can I find it? | Tôi có thể tìm ra nó không? |
When I put that question “Can I find it? | Khi tôi đặt ra câu hỏi đó, ‘Tôi có thể tìm ra nó không? |
” surely I am convinced that it is possible; so I have already created an experience in which the self is going to be strengthened, is it not? | ’ chắc chắn tôi được thuyết phục rằng có thể được; thế là tôi đã tạo ra một trải nghiệm mà trong đó cái tôi sắp sửa được củng cố, đúng chứ? |
Understanding of the self requires a great deal of intelligence, a great deal of watchfulness, alertness, watching ceaselessly, so that it does not slip away. | Hiểu rõ về cái tôi cần đến nhiều thông minh, nhiều cảnh giác, tỉnh táo, quan sát không ngừng nghỉ, để cho nó không len lẻn trốn thoát. |
I, who am very earnest, want to dissolve the self. | Tôi, người rất khẩn thiết muốn xóa sạch cái tôi. |
When I say that, I know it is possible to dissolve the self. | Khi tôi đưa ra câu hỏi đó, tôi biết cái tôi có thể xóa sạch được. |
The moment I say “I want to dissolve this”, in that there is still the experiencing of the self; and so the self is strengthened. | Khoảnh khắc tôi nói rằng ‘Tôi muốn làm tan biến cái này’, trong đó vẫn còn có đang trải nghiệm của cái tôi; và thế là cái tôi được củng cố. |
So how is it possible for the self not to experience? | Vậy thì làm thế nào cái tôi có thể không-trải nghiệm? |
One can see that the state of creation is not at all the experience of the self. | Người ta có thể thấy rằng trạng thái của sáng tạo không là sự trải nghiệm của cái tôi. |
Creation is when the self is not there, because creation is not intellectual, is not of the mind, is not self-projected, is something beyond all experiencing. | Sáng tạo hiện diện khi cái tôi không còn; bởi vì sáng tạo không thuộc trí năng, không thuộc cái trí, không tự chiếu rọi, sáng tạo là cái gì đó vượt khỏi tất cả trải nghiệm. |
So is it possible for the mind to be quite still, in a state of non-recognition, or non-experiencing, to be in a state in which creation can take place, which means when the self is not there, when the self is absent? | Vì vậy liệu cái trí có thể hoàn toàn yên lặng, trong một trạng thái của không-công nhận hay không-trải nghiệm, trong một trạng thái mà sáng tạo có thể hiện diện, mà có nghĩa khi cái tôi không còn ở đó, khi cái tôi vắng mặt? |
The problem is this, is it not? | Vấn đề là điều này, phải không? |
Any movement of the mind, positive or negative, is an experience which actually strengthens the ‘me’. | Bất kỳ chuyển động nào của cái trí, tích cực hay tiêu cực, thật ra là một trải nghiệm củng cố ‘cái tôi’. |
Is it possible for the mind not to recognize? | Liệu cái trí có thể không-công nhận? |
That can only take place when there is complete silence, but not the silence which is an experience of the self and which therefore strengthens the self. | Điều đó chỉ có thể xảy ra khi có sự yên lặng hoàn toàn, nhưng không phải sự yên lặng mà là một trải nghiệm của cái tôi và vì vậy củng cố cái tôi. |
Is there an entity apart from the self, which looks at the self and dissolves the self? | Liệu có một thực thể tách khỏi cái tôi, và nhìn vào cái tôi và làm tan biến cái tôi? |
Is there a spiritual entity which supersedes the self and destroys it, which puts it aside? | Liệu có một thực thể tinh thần vĩ đại hơn cái tôi và hủy diệt cái tôi, xóa sạch cái tôi? |
We think there is, don’t we? | Chúng ta nghĩ là có, đúng chứ? |
Most religious people think there is such an element. | Hầu hết những người tôn giáo đều nghĩ rằng, có một thực thể như thế. |
The materialist says, “It is impossible for the self to be destroyed; it can only be conditioned and restrained—politically, economically and socially; we can hold it firmly within a certain pattern and we can break it; and therefore it can be made to lead a high life, a moral life, and not to interfere with anything but to follow the social pattern, and to function merely as a machine”. | Những người theo chủ nghĩa vật chất lại nói rằng, ‘Cái tôi không thể xóa sạch được; nó chỉ có thể bị quy định và bị kiềm hãm – thuộc chính trị, thuộc kinh tế, và thuộc xã hội; chúng ta có thể giam cầm nó trong một khuôn mẫu nào đó và chúng ta có thể định hình nó; và thế là nó có thể được uốn nắn để theo một sống cao quý hơn, một sống đạo đức hơn, và không can thiệp bất kỳ việc gì nhưng tuân theo khuôn mẫu xã hội và vận hành chỉ như một cái máy’. |
That we know. | Chúng ta biết điều đó. |
There are other people, the so-called religious ones —they are not really religious, though we call them so—who say, “Fundamentally, there is such an element. | Còn có những người khác, những người tạm gọi là tôn giáo – thật ra họ không là tôn giáo, mặc dù chúng ta gọi họ như thế – nói rằng, ‘Theo căn bản, có một thực thể như thế. |
If we can get into touch with it, it will dissolve the self”. | Nếu chúng ta có thể tiếp xúc nó, nó sẽ làm tan biến cái tôi’. |
Is there such an element to dissolve the self? | Liệu có một thực thể như thế sẽ làm tan biến cái tôi? |
Please see what we are doing. | Làm ơn hãy nhìn thấy điều gì chúng ta đang làm. |
We are forcing the self into a corner. | Chúng ta đang dồn ép cái tôi vào một góc. |
If you allow yourself to be forced into the corner, you will see what will happen. | Nếu bạn để cho chính bạn bị dồn ép vào một góc, bạn sẽ thấy điều gì sẽ xảy ra. |
We should like there to be an element which is timeless, which is not of the self, which, we hope, will come and intercede and destroy the self—and which we call God. | Chúng ta thích có một yếu tố mà không-thời gian, không thuộc cái tôi, mà, chúng ta hy vọng, sẽ hiện xuống và làm trung gian và xóa sạch cái tôi – mà chúng ta gọi là Chúa. |
Now is there such a thing which the mind can conceive? | Bây giờ liệu có một sự việc như thế mà cái trí có thể hình thành? |
There may be or there may not be; that is not the point. | Có lẽ có hay có lẽ không có; đó không là mấu chốt. |
But when the mind seeks a timeless spiritual state which will go into action in order to destroy the self, is that not another form of experience which is strengthening the ‘me’? | Nhưng khi cái trí tìm kiếm một trạng thái tinh thần không-thời gian mà sẽ hành động với mục đích xóa sạch cái tôi, liệu đó không là một hình thức khác của trải nghiệm mà đang củng cố ‘cái tôi’ hay sao? |
When you believe, is that not what is actually taking place? | Khi bạn tin tưởng, liệu đó không là điều gì thực sự đang xảy ra? |
When you believe that there is truth, God, the timeless state, immortality, is that not the process of strengthening the self? | Khi bạn tin tưởng rằng có sự thật, Thượng đế, trạng thái không-thời gian, bất tử, đó không là qui trình của củng cố cái tôi hay sao? |
The self has projected that thing which you feel and believe will come and destroy the self. | Cái tôi đã chiếu rọi sự việc đó mà bạn cảm thấy và tin tưởng sẽ hiện xuống và xóa sạch cái tôi. |
So, having projected this idea of continuance in a timeless state as a spiritual entity, you have an experience; and such experience only strengthens the self; and therefore what have you done? | Vì vậy, khi đã chiếu rọi ý tưởng của sự tiếp tục trong trạng thái không-thời gian như một thực thể tinh thần, bạn có một trải nghiệm; và một trải nghiệm như thế chỉ củng cố thêm cái tôi; và thế là bạn đã làm gì? |
You have not really destroyed the self but only given it a different name, a different quality; the self is still there, because you have experienced it. | Thật ra bạn đã không xóa sạch cái tôi nhưng chỉ cho nó một danh tánh khác, một chất lượng khác; cái tôi vẫn còn đó, bởi vì bạn đã trải nghiệm nó. |
Thus our action from the beginning to the end is the same action, only we think it is evolving, growing, becoming more and more beautiful; but, if you observe inwardly, it is the same action going on, the same ‘me’ functioning at different levels with different labels, different names. | Vẫn vậy hành động của chúng ta từ khi bắt đầu cho đến kết thúc là cùng hành động, chỉ là chúng ta nghĩ nó đang tiến hóa, đang tăng trưởng, đang trở thành tốt lành nhiều hơn và nhiều hơn; nhưng, nếu bạn quan sát phía bên trong, nó là cùng hành động đang xảy ra, cùng ‘cái tôi’ đang vận hành ở những mức độ khác nhau với những nhãn hiệu khác nhau, những danh tánh khác nhau. |
When you see the whole process, the cunning, extraordinary inventions, the intelligence of the self, how it covers itself up through identification, through virtue, through experience, through belief, through knowledge; when you see that the mind is moving in a circle, in a cage of its own making, what happens? | Khi bạn thấy toàn qui trình, những sáng chế kỳ quặc, ma mãnh, sự khôn ngoan của cái tôi, cách nó tự-che đậy chính nó qua đồng hóa, qua đạo đức, qua trải nghiệm, qua niềm tin, qua hiểu biết; khi bạn thấy rằng cái trí đang chuyển động trong cái vòng tròn, trong một cái cũi của sự tạo tác riêng của nó, điều gì xảy ra? |
When you are aware of it, fully cognizant of it, then are you not extraordinarily quiet—not through compulsion, not through any reward, not through any fear? | Khi bạn nhận biết được nó, khi bạn hoàn toàn thấy được nó, vậy thì bạn không trở nên yên lặng lạ thường – không qua ép buộc, không qua bất kỳ phần thưởng, không qua bất kỳ sợ hãi nào, hay sao? |
When you recognize that every movement of the mind is merely a form of strengthening the self, when you observe it, see it, when you are completely aware of it in action, when you come to that point—not ideologically, verbally, not through projected experiencing, but when you are actually in that state—then you will see that the mind, being utterly still, has no power of creating. | Khi bạn nhận ra rằng, mỗi chuyển động của cái trí chỉ là một hình thức để củng cố cái tôi, khi bạn nhìn ngắm nó, thấy nó, khi bạn hoàn toàn tỉnh thức được nó trong hành động, khi bạn đến được mấu chốt đó – không thuộc học thuyết, không thuộc từ ngữ, không qua trải nghiệm được chiếu rọi, nhưng khi bạn thực sự trong trạng thái đó – vậy thì bạn sẽ thấy rằng cái trí, hoàn toàn yên lặng, không còn khả năng tạo tác. |
Whatever the mind creates is in a circle, within the field of the self. | Bất kỳ điều gì cái trí tạo ra đều ở trong một vòng tròn, trong lãnh vực của cái tôi. |
When the mind is non-creating there is creation, which is not a recognizable process. | Khi cái trí không còn tạo tác có sáng tạo, mà không là một qui trình công nhận. |
Reality, truth, is not to be recognized. | Sự thật, chân lý không thể được công nhận. |
For truth to come, belief, knowledge, experiencing, the pursuit of virtue—all this must go. | Muốn sự thật hiện diện, niềm tin, hiểu biết, trải nghiệm, theo đuổi đạo đức – tất cả điều này phải biến mất. |
The virtuous person who is conscious of pursuing virtue can never find reality. | Con người đạo đức mà ý thức được sự theo đuổi đạo đức không bao giờ có thể tìm ra sự thật. |
He may be a very decent person; but that is entirely different from being a man of truth, a man who understands. | Anh ấy có lẽ là một con người rất ngay thẳng; nhưng điều đó hoàn toàn khác hẳn là một con người của sự thật, một con người mà hiểu rõ. |
To the man of truth, truth has come into being. | Đối với con người của sự thật, sự thật đã hiện diện. |
A virtuous man is a righteous man, and a righteous man can never understand what is truth because virtue to him is the covering of the self, the strengthening of the self, because he is pursuing virtue. | Một người đạo đức là một người chính trực, và một người chính trực không bao giờ hiểu rõ sự thật là gì, bởi vì đối với anh ấy đạo đức là che đậy cái tôi, củng cố cái tôi, bởi vì anh ấy đang theo đuổi đạo đức. |
When he says “I must be without greed”, the state of non-greed which he experiences only strengthens the self. | Khi anh ấy nói, ‘Tôi phải không có tham lam’, trạng thái không-tham lam mà anh ấy trải nghiệm chỉ củng cố thêm cái tôi. |
That is why it is so important to be poor, not only in the things of the world but also in belief and in knowledge. | Đó là lý do tại sao rất quan trọng phải ‘nghèo khó’, không chỉ trong những sự việc của thế giới, nhưng cũng còn trong niềm tin và trong hiểu biết. |
A man with worldly riches or a man rich in knowledge and belief will never know anything but darkness, and will be the centre of all mischief and misery. | Một con người giàu có của cải thuộc thế giới trần tục hay một con người dư thừa hiểu biết và niềm tin sẽ không bao giờ biết bất kỳ thứ gì ngoại trừ bóng tối, và sẽ là trung tâm của tất cả ma mãnh lẫn đau khổ. |
But if you and I, as individuals, can see this whole working of the self, then we shall know what love is. | Nhưng nếu bạn và tôi, như những cá thể, có thể thấy toàn sự vận hành của cái tôi, vậy thì chúng ta sẽ biết tình yêu là gì. |
I assure you that is the only reformation which can possibly change the world. | Tôi bảo đảm với bạn rằng đó là sự đổi mới duy nhất mà có thể thay đổi được thế giới. |
Love is not of the self. | Tình yêu không thuộc cái tôi. |
Self cannot recognize love. | Cái tôi không thể nhận ra tình yêu. |
You say “I love”; but then, in the very saying of it, in the very experiencing of it, love is not. | Bạn nói rằng ‘Tôi thương yêu’; nhưng ngay lúc đó, trong chính đang nói về nó, trong chính đang trải nghiệm về nó, tình yêu không hiện diện. |
But, when you know love, self is not. | Nhưng, khi bạn biết tình yêu, cái tôi không còn. |
When there is love, self is not. | Khi có tình yêu, cái tôi không hiện diện. |