Luật Bảo hiểm xã hội – Law on Social Insurance 2024

This document is translated by sachsongngu.top and provided for informational purposes only and should not be considered an official or legally binding translation. It is not a substitute for the services of a qualified legal translator.

The accuracy and completeness of this translation are not guaranteed. Sachsongngu.top takes no responsibility for any errors, omissions, or misunderstandings arising from the use of this translation. For official and legal purposes, you are strongly advised to seek a certified translation from a professional legal translation service specializing in Vietnamese law. Reliance on this translation is at your own risk.

Luật số: 41/2024/QH15Law No: 41/2024/QH15 Hanoi, June 29, 2024
LUẬTLAW
BẢO HIỂM XÃ HỘION SOCIAL INSURANCE
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm xã hội.The National Assembly promulgates the Law on Social Insurance.
Chương IChapter I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGGENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Article 1. Scope of Regulation
Luật này quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm hưu trí bổ sung; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.This Law provides for the rights and responsibilities of agencies, organizations, and individuals regarding social insurance and the organization of social insurance implementation; social retirement allowance; registration for participation and management of collection and payment of social insurance premiums; compulsory social insurance regimes and policies, voluntary social insurance; social insurance fund; supplementary retirement scheme; complaints and denunciations, and handling of violations related to social insurance; and state management of social insurance.
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 2. Subjects Covered by Compulsory and Voluntary Social Insurance
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:1. Employees who are Vietnamese citizens shall be covered by compulsory social insurance, including:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;a) Persons working under indefinite-term labor contracts or definite-term labor contracts with a term of at least full 1 month, including cases where employees and employers agree on a different name but the content reflects paid work, salaries and wages, and the management, direction, and supervision by one party;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;b) Cadres, civil servants, and public employees;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;c) Defense workers and public employees, public security workers, and persons working in cipher organizations;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;d) Officers and professional army men of the People's Army; officers and professional non-commissioned officers and officers and technical non-commissioned officers of the People's Public Security; and persons engaged in cipher work and receiving salaries like army men;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dd) Non-commissioned officers and soldiers of the People’s Army; non-commissioned officers and conscripted soldiers of the People’s Public Security; army, public security and cipher cadets who are entitled to cost-of-living allowance;
e) Dân quân thường trực;e) Regular militia;
g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;g) Vietnamese guest workers defined in the Law on Vietnamese Guest Workers, except as otherwise provided for by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member;
h) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;h) Unpaid spouses of members of Vietnamese representative missions abroad who are entitled to cost-of-living allowance;
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Enterprise managers, controllers, representatives of state capital, enterprise capital representatives as prescribed by law; elected members of the Board of Directors, General Directors, Directors, members of the Supervisory Board or controllers, and other management positions of cooperatives and cooperative unions as prescribed by the Law on Cooperatives who receive salaries;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;k) Part-time staff at the commune level and in hamlets and residential groups;
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;l) Subjects specified at Point a of this Clause who work part-time and have monthly salaries equal to or higher than the lowest salary level used as a basis for compulsory social insurance premium payment;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; m) Business household owners who have registered their business households for participation as prescribed by the Government;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương. n) Enterprise managers, controllers, representatives of state capital, and representatives of enterprise capital as prescribed by law; elected members of the Board of Directors, General Directors, Directors, members of the Supervisory Board or controllers, and other management positions of cooperatives and cooperative unions as prescribed by the Law on Cooperatives who do not receive salaries.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: 2. Employees who are foreign citizens working in Vietnam shall be covered by compulsory social insurance when working under a definite-term labor contract with a term of at least full 12 months with employers in Vietnam, except for the following cases:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;a) Intra-corporate transferees as prescribed by law on foreign workers working in Vietnam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) At the time of signing a labor contract, they have reached the retirement age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code;
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.c) International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member provide otherwise.
3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.3. Employers covered by compulsory social insurance include state agencies and public service providers; agencies, units and enterprises of the People's Army, People's Public Security and cipher organizations; political organizations, socio-political organizations, socio-politico-professional organizations, socio-professional organizations and other social organizations; foreign agencies and organizations and international organizations operating in Vietnam; enterprises, cooperative groups, cooperatives, cooperative unions, business households, other organizations, and individuals that hire or employ workers under labor contracts.
4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:4. Subjects covered by voluntary social insurance include:
a) Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng; a) Vietnamese citizens aged full 15 years or older who are not covered by compulsory social insurance and are not on pension, social insurance allowance or monthly allowance;
b) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.b) Subjects specified at Points a and b, Clause 1 of this Article who are postponing the performance of labor contracts or working contracts, unless the two parties agree on compulsory social insurance premium payment during this period.
5. Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định như sau:5. For persons who simultaneously fall into multiple compulsory social insurance participation categories specified in Clause 1 of this Article, compulsory social insurance participation shall be implemented as follows:
a) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm l khoản 1 Điều này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.a) Subjects specified at Points a and l, Clause 1 of this Article, who sign labor contracts with multiple employers shall participate in compulsory social insurance based on the first signed labor contract.
Trường hợp hợp đồng lao động đang sử dụng làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà hai bên không có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tạm hoãn thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thứ tự về thời gian có hiệu lực của hợp đồng được ký kết;Where a labor contract currently serving as a basis for compulsory social insurance participation is being postponed and the two parties do not agree on compulsory social insurance premium payment during the postponement period, participation in compulsory social insurance shall be based on the effective dates of the signed contracts, in chronological order;
b) Đối tượng quy định tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng quy định tại điểm a hoặc điểm l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b hoặc điểm i khoản 1 Điều này;b) Subjects specified at Points b and i, Clause 1 of this Article who also fall into the category specified at Point a or l, Clause 1 of this Article shall participate in compulsory social insurance according to the corresponding category specified at Point b or i, Clause 1 of this Article;
c) Đối tượng quy định tại điểm i và điểm n khoản 1 Điều này làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều hành; c) Subjects specified at Points i and n, Clause 1 of this Article who work at multiple enterprises, cooperatives, or cooperative unions shall participate in compulsory social insurance at the first enterprise, cooperative or cooperative union where they participate in management or administration;
d) Đối tượng quy định tại điểm g và điểm k khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm a, i và l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm a, i hoặc l khoản 1 Điều này theo thứ tự đến trước;d) Subjects specified at Points g and k, Clause 1 of this Article who also fall into one of the categories specified at Points a, i and l, Clause 1 of this Article shall participate in compulsory social insurance according to the corresponding category specified at Point a, i or l, Clause 1 of this Article, whichever comes first;
đ) Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm m hoặc điểm n khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều này;dd) Subjects specified at Point k, Clause 1 of this Article who also fall into the category specified at Point m or n, Clause 1 of this Article shall participate in compulsory social insurance according to the category specified at Point k, Clause 1 of this Article;
e) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ;e) For subjects specified at Points m and n, Clause 1 of this Article who simultaneously fall into multiple categories specified in Clause 1 of this Article, compulsory social insurance participation shall comply with the Government's regulations;
g) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm k hoặc điểm m khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.g) Subjects specified at Point e, Clause 1 of this Article who also fall into the category specified at Point k or m, Clause 1 of this Article shall participate in compulsory social insurance according to the category specified at Point e, Clause 1 of this Article.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.6. The National Assembly Standing Committee shall decide on compulsory social insurance participation for subjects other than those specified in Clause 1 of this Article who have stable and regular jobs and income, based on the Government's proposals and in line with the socio-economic development conditions in each period.
7. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:7. Cases not covered by compulsory social insurance include:
a) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng. a) Persons on pension, social insurance allowance or monthly allowance.
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;The Government shall specify subjects on social insurance allowance or monthly allowance who are not covered by compulsory social insurance;
b) Lao động là người giúp việc gia đình; b) Domestic workers;
c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.c) Subjects specified at Points m and n, Clause 1 of this Article who have reached the retirement age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, except for the case where the period of social insurance premium payment is short of at most 6 months as specified in Clause 7, Article 33 of this Law.
Điều 3. Giải thích từ ngữArticle 3. Interpretation of Terms
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.1. Social insurance means the guarantee to fully or partially offset an insured’s income that is reduced or lost due to his/her sickness, maternity, occupational accident, occupational disease, retirement or death, on the basis of his/her contributions to the social insurance fund or guaranteed by the state budget.
2. Trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật này. 2. Social retirement allowance is a type of social insurance guaranteed by the state budget for elderly persons who satisfy the conditions specified in this Law.
3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tham gia.3. Compulsory social insurance means a type of social insurance organized by the State in which employees and employers covered by compulsory social insurance are required to participate.
4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.4. Voluntary social insurance means a type of social insurance organized by the State in which Vietnamese citizens voluntarily participate and select premium rates and payment methods suitable to their income.
5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là loại hình bảo hiểm mang tính chất tự nguyện theo nguyên tắc thị trường nhằm bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ đóng góp của người sử dụng lao động hoặc của người sử dụng lao động và người lao động.5. Supplementary retirement scheme means a voluntary, market-based insurance scheme aiming to supplement the retirement regime under compulsory social insurance, with a fund built by contributions from employers or from both employers and employees.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 6. Period of social insurance premium payment means the total period of compulsory and voluntary social insurance premium payments as prescribed by this Law, unless otherwise provided by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
7. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.7. Relative means an insured’s natural child, adopted child, spouse, natural father, natural mother, adoptive father, adoptive mother, father-in-law or mother-in-law, or another family member whom the insured is obliged to nurture in accordance with the law on marriage and family.
8. Người thụ hưởng là đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.8. Beneficiary means a subject eligible for social insurance regimes in accordance with this Law.
9. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội là việc người sử dụng lao động, người lao động nộp hồ sơ kê khai thông tin về người lao động, người sử dụng lao động, tiền lương, thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, phương thức đóng và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật để tham gia bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.9. Registration for participation in social insurance means the submission by employers and employees of dossiers declaring information about employees and employers, salaries and incomes serving as a basis for social insurance premium payment, methods of premium payment and other related contents as prescribed by law, to social insurance agencies for participation in social insurance.
10. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử bao gồm đăng ký tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng bảo hiểm xã hội; giải quyết, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.10. E-transaction in the field of social insurance means a transaction conducted by electronic means, including registration for participation in social insurance, grant of social insurance books, payment of social insurance premiums, settlement and payment of social insurance allowances and other activities in the field of social insurance.
11. Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm là cơ sở dữ liệu dùng chung tập hợp thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.11. National insurance database means a shared database containing digitized, standardized information on social insurance, unemployment insurance and health insurance, stored and managed on an information infrastructure to serve state management and transactions of agencies, organizations and individuals.
12. Bản sao các giấy tờ dùng để thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại Luật này là giấy tờ thuộc một trong các trường hợp sau đây:12. Copies of documents used for social insurance implementation as provided for by this Law are documents in one of the following cases:
a) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp từ sổ gốc;a) Issued from original books by competent agencies or organizations;
b) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực từ bản chính;b) Certified by competent agencies or organizations from originals;
c) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.c) Other cases specified by the Government.
Điều 4. Loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hộiArticle 4. Types and Regimes of Social Insurance
1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:1. Social retirement allowance covers the following regimes:
a) Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;a) Monthly social retirement allowance;
b) Hỗ trợ chi phí mai táng;b) Funeral expense support;
c) Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.c) State-funded health insurance enjoyment.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: 2. Compulsory social insurance covers the following regimes:
a) Ốm đau; a) Sickness;
b) Thai sản; b) Maternity;
c) Hưu trí; c) Retirement;
d) Tử tuất;d) Survivorship allowance;
đ) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.dd) Occupational accident and occupational disease insurance as prescribed by the Law on Occupational Safety and Hygiene.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: 3. Voluntary social insurance covers the following regimes:
a) Trợ cấp thai sản;a) Maternity allowance;
b) Hưu trí;b) Retirement;
c) Tử tuất;c) Survivorship allowance;
d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.d) Occupational accident insurance as prescribed by the Law on Occupational Safety and Hygiene.
4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.4. Unemployment insurance complies with the Law on Employment.
5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung.5. Supplementary retirement scheme.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hộiArticle 5. Social Insurance Principles
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.1. Levels of compulsory and voluntary social insurance allowances shall be calculated based on premium rates and periods of social insurance premium payments, with sharing among the insured as prescribed by this Law.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.2. Compulsory social insurance premium rates shall be calculated based on salaries serving as a basis for compulsory social insurance premium payment. Voluntary social insurance premium rates shall be calculated based on incomes serving as a basis for voluntary social insurance premium payment as selected by participants.
3. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. 3. Persons who pay both compulsory and voluntary social insurance premiums are entitled to monthly allowances, retirement and survivorship allowance regimes based on their periods of compulsory and voluntary social insurance premium payments.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. The period of social insurance premium payment already calculated for enjoying a lump-sum social insurance allowance shall not be included in the period used to calculate social insurance regimes.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.1. The social insurance fund shall be managed in a centralized, uniform, public, and transparent manner; used for proper purposes and independently accounted for by component funds and groups of the insured subject to the state-prescribed salary regime and the employer-decided salary regime.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.2. Social insurance must be implemented simply, easily, and conveniently, ensuring prompt and full benefits for participants and beneficiaries of social insurance regimes.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. 3. The minimum period of social insurance premium payment to determine eligibility for pension and monthly survivorship allowance is calculated in years, with one year having full 12 months. For calculation of allowance levels, if the period of social insurance premium payment includes odd months, a period of between 1 month and 6 months shall be counted as half a year, and a period of between 7 months and 11 months shall be counted as one year.
7. Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.4. The settlement of social insurance regimes shall comply with the law on social insurance in effect at the time of enjoying social insurance regimes.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hộiArticle 6. State Policies on Social Insurance
1. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.1. To develop a multi-tiered social insurance system comprising social retirement allowance, compulsory social insurance, voluntary social insurance, and a supplementary retirement scheme, to achieve universal coverage following a roadmap suitable to the socio-economic development conditions.
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.2. To guarantee the lawful rights and interests of organizations and individuals participating in social insurance; to provide credit support policies for employees who have paid social insurance premiums and lose their jobs.
3. Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật này.3. The state budget shall guarantee the regimes of social retirement allowance and some other regimes as prescribed by this Law.
4. Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.4. To protect, preserve, and develop the social insurance fund.
5. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.5. To provide support for voluntary social insurance participants.
6. Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.6. To encourage localities, depending on their socio-economic conditions and budget balancing capacity, to mobilize social resources to provide additional support for voluntary social insurance premium payment and additional support for social retirement allowance beneficiaries.
7. Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội. 7. To improve laws and policies on social insurance; to develop a professional, modern, transparent, and effective social insurance implementation system; to prioritize investment in the development of information technology infrastructure to meet the requirements of digital transformation, e-transactions, and social insurance management.
8. Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.8. To encourage participation in the supplementary retirement scheme.
Điều 7. Mức tham chiếuArticle 7. Reference Level
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này. 1. The reference level is the amount decided by the Government and used to calculate premium rates and allowance levels of certain social insurance regimes provided for by this Law.
2. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.2. The reference level shall be adjusted based on the increase in the consumer price index and economic growth, to suit the state budget capacity and the social insurance fund.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.3. The Government shall detail this Article.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội Article 8. International Cooperation on Social Insurance
1. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.1. International cooperation on social insurance shall be carried out on the principle of mutual benefit, in accordance with international law and Vietnamese law.
2. Khuyến khích hợp tác quốc tế trong việc tăng cường năng lực quản lý và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, kết hợp hài hòa các nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững.2. To encourage international cooperation in strengthening the capacity to manage and organize social insurance implementation; developing a flexible, diverse, multi-tiered, modern, and internationally integrated social insurance policy system toward universal coverage following a roadmap suitable to the country's socio-economic development conditions, harmoniously combining the principles of contribution-benefit, fairness, equality, sharing, and sustainability.
3. Thúc đẩy đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. 3. To promote the negotiation and signing of international treaties and agreements on social insurance to protect the rights and interests of Vietnamese guest workers and foreign workers working in Vietnam.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động ở Việt Nam và ở nước ngoài được tính để xét điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam được tính theo thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam. 4. Where an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member provides that the period of social insurance participation of employees in Vietnam and abroad shall be counted for consideration of eligibility for social insurance regimes, the level of social insurance allowances in Vietnam shall be calculated based on the period employees have paid social insurance premiums in Vietnam.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấmArticle 9. Prohibited Acts
1. Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.1. Delaying or shirking the payment of compulsory social insurance or unemployment insurance premiums.
2. Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.2. Appropriating social insurance or unemployment insurance allowances.
3. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.3. Causing obstacles, troubles, or harm to the lawful rights and interests of participants and beneficiaries of social insurance and unemployment insurance regimes.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.4. Committing fraud or forging dossiers in the implementation of social insurance or unemployment insurance.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.5. Illegally using the social insurance fund or the unemployment insurance fund.
6. Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.6. Illegally accessing, exploiting, or providing the database on social insurance or unemployment insurance.
7. Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.7. Making false registrations or reports or providing inaccurate information on social insurance or unemployment insurance.
8. Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.8. Colluding, abetting, or covering up agencies, organizations, or individuals to commit violations of the laws on social insurance or unemployment insurance.
9. Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.9. Pledging, trading, mortgaging, or depositing social insurance books in any form.
10. Hành vi khác theo quy định của luật.10. Other acts as prescribed by law.
Chương IIChapter II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘIRIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS, AND INDIVIDUALS REGARDING SOCIAL INSURANCE AND THE ORGANIZATION OF SOCIAL INSURANCE IMPLEMENTATION
Mục 1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘISection 1. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS, AND INDIVIDUALS REGARDING SOCIAL INSURANCE
Điều 10. Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hộiArticle 10. Rights of Social Insurance Participants and Beneficiaries
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:1. Social insurance participants have the following rights:
a) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;a) To enjoy social insurance regimes in accordance with this Law;
b) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;b) To be granted social insurance books;
c) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;c) To be provided monthly by social insurance agencies with information on social insurance premium payments by electronic means; to have social insurance payment information confirmed by social insurance agencies upon request;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;d) To request employers and relevant agencies and organizations to fully perform their social insurance responsibilities as prescribed by law;
đ) Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; dd) To have policies and laws on social insurance disseminated and explained;
e) Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này; e) To proactively undergo medical assessment to determine the level of working capacity decrease if they are having their period of social insurance premium payment reserved, and to have medical assessment costs covered when the medical assessment results show they are eligible for social insurance regimes under this Law;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.g) To lodge complaints or denunciations or initiate lawsuits about social insurance in accordance with law.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:2. Social insurance beneficiaries have the following rights:
a) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện; a) To fully, promptly, and conveniently receive social insurance allowances;
b) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật này;b) To enjoy health insurance when being on pension; being on leave and enjoying monthly occupational accident or occupational disease allowance; being on maternity leave for 14 working days or more in a month; being on leave and enjoying sickness allowance for 14 working days or more in a month, or being on leave and enjoying sickness allowance for employees suffering diseases on the list of diseases requiring long-term treatment issued by the Minister of Health; or enjoying the regime specified in Article 23 of this Law;
c) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;c) To have medical assessment costs covered in case they take the assessment not as introduced by their employers and the medical assessment results show that they are eligible for social insurance regimes under this Law;
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;d) To authorize others in writing to perform social insurance procedures. In case of authorization to receive pension, social insurance allowances, and other regimes as prescribed by this Law, the written authorization is valid for up to 12 months from the date of authorization. The written authorization must be certified in accordance with the law on certification;
đ) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;dd) For persons aged full 80 years or older, upon request, to have pensions and social insurance allowances paid at their places of residence in Vietnam by social insurance agencies or service organizations authorized by social insurance agencies;
e) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;e) To be provided monthly by social insurance agencies with information on the enjoyment of social insurance regimes by electronic means; to have social insurance enjoyment information confirmed by social insurance agencies upon request;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;g) To lodge complaints or denunciations or initiate lawsuits about social insurance in accordance with law;
h) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.h) To refuse to enjoy social insurance regimes.
Điều 11. Trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hộiArticle 11. Responsibilities of Social Insurance Participants and Beneficiaries
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:1. Social insurance participants have the following responsibilities:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;a) To pay social insurance premiums in accordance with this Law;
b) Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;b) To monitor the performance of social insurance responsibilities toward them;
c) Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.c) To accurately, truthfully, and fully declare information as prescribed for registration for participation in social insurance.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau đây:2. Social insurance beneficiaries have the following responsibilities:
a) Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;a) To comply with the order, procedures, and other regulations on enjoyment of social insurance regimes as prescribed in this Law and other relevant laws;
b) Hoàn trả tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;b) To refund social insurance allowances when a competent agency decides that their enjoyment is unlawful;
c) Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.c) Annually, social insurance beneficiaries who receive allowances via their personal accounts opened at banks shall coordinate with social insurance agencies or service organizations authorized by social insurance agencies to verify information on their eligibility for social insurance regimes.
Điều 12. Quyền của người sử dụng lao độngArticle 12. Rights of Employers
1. Từ chối thực hiện yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.1. To refuse to comply with requests that are contrary to the law on social insurance.
2. Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 37 của Luật này.2. To suspend payment of compulsory social insurance premiums as prescribed in Article 37 of this Law.
3. Được cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội.3. To be guided by social insurance agencies on the order and procedures for social insurance implementation.
4. Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.4. To have policies and laws on social insurance disseminated and explained.
5. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.5. To lodge complaints or denunciations or initiate lawsuits about social insurance in accordance with law.
Điều 13. Trách nhiệm của người sử dụng lao độngArticle 13. Responsibilities of Employers
1. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật này; phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc trả sổ bảo hiểm xã hội bản giấy cho người lao động. 1. To register employees for compulsory social insurance as prescribed by this Law; to coordinate with social insurance agencies in returning printed social insurance books to employees.
2. Lập hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.2. To make dossiers for employees to enjoy social insurance regimes.
3. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. 3. To coordinate with social insurance agencies in certifying the periods of social insurance premium payments when employees terminate their labor contracts, working contracts, or cease working as prescribed by law.
4. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo quy định tại Điều 34 của Luật này và hằng tháng trích khoản tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 của Luật này từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.4. To pay compulsory social insurance premiums for employees as prescribed in Article 34 of this Law and to deduct monthly from employees’ salaries the amount of compulsory social insurance premiums specified in Article 33 of this Law for simultaneous payment to the social insurance fund.
5. Xem xét giới thiệu người lao động thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 65 của Luật này đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.5. To consider introducing employees defined in Article 65 of this Law to the Medical Assessment Council for assessment of their working capacity decrease.
6. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp chi trả thông qua người sử dụng lao động.6. To coordinate with social insurance agencies in paying social insurance allowances to employees when payment is made through employers.
7. Xuất trình, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.7. To produce and fully, accurately, and promptly provide information and documents related to the payment of and eligibility for social insurance benefits, which fall under the responsibility of employers, at the request of competent state agencies.
8. Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.8. To compensate employees as prescribed by law for failure to perform or inadequate performance of the responsibility to pay compulsory social insurance premiums as prescribed by this Law, thus harming the employees’ lawful rights and interests.
9. Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi số tiền bảo hiểm xã hội hưởng không đúng quy định của người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.9. To coordinate with and create conditions for social insurance agencies to recover unlawfully enjoyed social insurance allowances from employees under decisions of competent agencies.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trậnArticle 14. Rights and Responsibilities of Trade Unions, the Vietnam Fatherland Front, and Its Member Organizations
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định của pháp luật có liên quan, công đoàn có quyền và trách nhiệm sau đây:1. Within the ambit of their functions and tasks and in accordance with relevant laws, trade unions have the following rights and responsibilities:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;a) To protect the lawful rights and interests of employees participating in social insurance;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;b) To request employers and social insurance agencies to provide information on employees’ social insurance;
c) Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;c) To disseminate, explain, and provide advice on, policies and laws on social insurance to employees;
d) Thực hiện hoạt động giám sát và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;d) To conduct supervisory activities and propose competent state agencies to handle violations of the law on social insurance;
đ) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;dd) To participate in inspecting and examining the implementation of the law on social insurance;
e) Khởi kiện người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động;e) To initiate lawsuits against persons who violate the law on social insurance, affecting the lawful rights and interests of employees and employee collectives;
g) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.g) To propose and participate in the formulation, revision, and supplementation of policies and laws on social insurance.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định của pháp luật có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền và trách nhiệm sau đây:2. Within the ambit of their functions and tasks and in accordance with relevant laws, the Vietnam Fatherland Front and its member organizations have the following rights and responsibilities:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; a) To conduct public information work and mobilize people and their members to implement policies and laws on social insurance and proactively participate in social insurance suitable to them and their families;
b) Tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên; chia sẻ thông tin, dữ liệu về người lao động, thành viên, hội viên của mình với cơ quan bảo hiểm xã hội;b) To participate in the protection of the lawful rights and interests of their members; to share information and data on their employees and members with social insurance agencies;
c) Thực hiện các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.c) To conduct supervisory and social counter-argument activities, and participate with state agencies in formulating and implementing policies and laws on social insurance.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động Article 15. Rights and Responsibilities of Employers’ Representative Organizations
1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.1. To protect the lawful rights and interests of employers participating in social insurance.
2. Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.2. To propose and participate in the formulation, revision, and supplementation of policies and laws on social insurance.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.3. To disseminate and explain policies and laws on social insurance to employers.
4. Vận động người sử dụng lao động là thành viên của mình chấp hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.4. To mobilize their member employers to comply with policies and laws on social insurance.
5. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.5. To participate in inspecting and supervising the implementation of the law on social insurance as prescribed by law.
6. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.6. To propose competent state agencies to handle violations of the law on social insurance.
Mục 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘISection 2. ORGANIZATION OF SOCIAL INSURANCE IMPLEMENTATION
Điều 16. Cơ quan bảo hiểm xã hộiArticle 16. Social Insurance Agencies
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan. 1. A social insurance agency is a state agency functioning to implement social insurance regimes and policies; manage and use social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds; conduct specialized inspections of social insurance, unemployment insurance, and health insurance premium payments; and perform other tasks as prescribed by this Law and other relevant laws.
2. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội.2. The Government shall specify the functions, tasks, powers, and organizational structure of social insurance agencies.
Điều 17. Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hộiArticle 17. Powers of Social Insurance Agencies
1. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, thang lương, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.1. To request employers to produce labor management books, salary scales, salary tables, and other information and documents related to the payment of and eligibility for compulsory social insurance, unemployment insurance, and health insurance benefits.
2. Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.2. To be connected to and share information with, or be provided by, business registration agencies and agencies granting operation certificates or operation licenses with copies of operation licenses, operation certificates, or enterprise, cooperative or business household registration certificates, to review and inspect the registration for compulsory social insurance participation of newly established enterprises and organizations.
3. Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.3. To be provided by tax agencies with information on employers' salary expenses used for tax calculation and other information related to participation in social insurance as prescribed by the law on tax administration.
4. Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. To refuse to pay compulsory social insurance, voluntary social insurance, unemployment insurance, or health insurance allowances when claims are unlawful; to issue a written reply clearly stating the reason for refusal to pay.
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. 5. To inspect the implementation of the laws on compulsory and voluntary social insurance, performance of health insurance examination and treatment contracts, and payment of and eligibility for unemployment insurance and health insurance benefits. To conduct specialized inspections of social insurance, unemployment insurance, and health insurance premium payments.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.6. To propose competent state agencies to formulate, revise, and supplement policies and laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance and the management of social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds.
7. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.7. To handle or propose competent state agencies to handle violations of the laws on compulsory and voluntary social insurance, unemployment insurance, and health insurance.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội Article 18. Responsibilities of Social Insurance Agencies
1. Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; xây dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, chiến lược đầu tư dài hạn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng phương án đầu tư hằng năm trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội quyết định; tổ chức đánh giá và công bố mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.1. To disseminate, explain, provide answers to inquiries and advice on, policies and laws on compulsory and voluntary social insurance, unemployment insurance, and health insurance; to formulate social insurance development strategies and long-term investment strategies and submit them to competent agencies for approval; to formulate annual investment plans and submit them to the Management Board of Vietnam Social Security for decision; to assess and announce the satisfaction of organizations and individuals with the implementation of policies and laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance.
2. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.2. To issue forms of social insurance books and dossiers for compulsory and voluntary social insurance and unemployment insurance, after reaching agreement with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.3. To collect compulsory and voluntary social insurance, unemployment insurance, and health insurance premiums and pay compulsory and voluntary social insurance, unemployment insurance, and health insurance allowances as prescribed by law.
4. Tiếp nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.4. To receive dossiers for participation in compulsory and voluntary social insurance, unemployment insurance, and health insurance, and to grant social insurance books and health insurance cards to employees.
5. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.5. To receive dossiers of claims and settle claims for social insurance regimes; to pay pensions and social insurance and unemployment insurance allowances fully, conveniently, and on time.
6. Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.6. To certify periods of social insurance and unemployment insurance premium payments for each employee; to fully and promptly provide information on premium payments, eligibility for regimes, and procedures for compulsory and voluntary social insurance implementation at the request of employees, employers, or trade union organizations.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, đơn giản, thuận tiện cho người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.7. To apply information technology and implement administrative procedure reform to ensure publicity, transparency, simplicity, and convenience for social insurance participants and beneficiaries; to archive dossiers of social insurance and unemployment insurance participants and beneficiaries as prescribed by law.
8. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.8. To manage and use social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds in accordance with law.
9. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.9. To take measures to preserve and develop social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds under decisions of the Management Board of Vietnam Social Security.
10. Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.10. To perform statistical and financial accounting work on social insurance, unemployment insurance, and health insurance.
11. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.11. To provide professional training and guidance on social insurance, unemployment insurance, and health insurance.
12. Thực hiện chế độ báo cáo như sau:12. To implement the reporting regime as follows:
a) Định kỳ 03 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; a) To report every 3 months to the Management Board of Vietnam Social Security on the implementation of policies and regimes of social insurance, unemployment insurance, and health insurance;
b) Định kỳ 06 tháng, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế;b) To report every 6 months to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs on the implementation of policies and regimes of compulsory and voluntary social insurance and unemployment insurance; and to the Ministry of Health on the implementation of policies and regimes of health insurance;
c) Định kỳ 06 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa phương quản lý;c) To report every 6 months to the same-level People's Committees on the implementation of policies and regimes of social insurance, unemployment insurance, and health insurance within the localities under their management;
d) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế. d) To report annually to the Ministry of Finance on the management and use of social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds.
13. Định kỳ 05 năm, đánh giá và dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất. 13. To assess and forecast the balancing capacity of the retirement and survivorship allowance fund every 5 years.
14. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.14. To provide documents and information related to the implementation of policies and laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance at the request of competent state agencies.
15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.1. To settle complaints and denunciations about the implementation of social insurance, unemployment insurance, and health insurance in accordance with this Law and other relevant legal documents.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.2. To carry out international cooperation on social insurance, unemployment insurance, and health insurance.
17. Xác định và theo dõi người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 30 của Luật này.3. To identify and monitor employees and employers covered by social insurance as prescribed in Article 30 of this Law.
18. Chủ trì xây dựng, quản lý, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm và khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định của pháp luật.4. To assume the prime responsibility for developing, managing, updating, and maintaining the national insurance database, and exploiting, using, and sharing data in the national insurance database as prescribed by law.
Điều 19. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hộiArticle 19. Management Board of Vietnam Social Security
1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.1. The Management Board of Vietnam Social Security shall be organized at the national level and has the responsibility to assist the Government and the Prime Minister in directing and supervising the operation of social insurance agencies and providing advice on social insurance, unemployment insurance, and health insurance policies.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.2. The Management Board of Vietnam Social Security shall be composed of representatives of the Vietnam General Confederation of Labor, central employers’ representative organizations, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health, the Ministry of Home Affairs, Vietnam Social Security, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the State Bank of Vietnam, and other relevant organizations and individuals.
3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.3. The Management Board of Vietnam Social Security shall be composed of a chairperson, vice-chairpersons, and members, who shall be appointed, relieved from duty, and dismissed by the Prime Minister. The term of members of the Management Board of Vietnam Social Security is 5 years.
4. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.4. The Government shall provide for the order and procedures for the establishment, working regime, responsibilities, operating funds, and assisting apparatus of the Management Board of Vietnam Social Security.
Thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm cá nhân, bảo lưu về quyết định, ý kiến của mình khi được lấy ý kiến bằng văn bản hoặc biểu quyết thông qua đối với các quy định tại Điều 20 của Luật này. Members of the Management Board of Vietnam Social Security shall take personal responsibility and reserve their decisions and opinions when consulted in writing or when voting on the provisions in Article 20 of this Law.
Chủ tịch Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.The Chairperson of the Management Board of Vietnam Social Security shall report to the Prime Minister on issues on which members of the Management Board of Vietnam Social Security disagree.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hộiArticle 20. Tasks, Powers, and Responsibilities of the Management Board of Vietnam Social Security
1. Thông qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm về thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chiến lược đầu tư dài hạn trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua kế hoạch hằng năm về thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về các chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.1. To approve social insurance sector development strategies, long-term and five-year plans on the implementation of laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance, and long-term investment strategies before submitting them to competent authorities for approval, or approve annual plans on the implementation of laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance; to supervise and examine social insurance agencies' implementation of strategies, plans, and schemes after their approval.
2. Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền.2. To approve annual reports on the implementation of laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance, and the management and use of social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds before social insurance agencies submit them to competent agencies.
3. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về danh mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương thức đầu tư cụ thể của các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.3. To decide on and take responsibility before the Government for investment portfolios, investment structures, and specific investment methods of social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds, at the proposal of social insurance agencies.
4. Thông qua các nội dung sau đây:4. To approve the following contents:
a) Đề án, phương án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; a) Schemes and plans for preserving and developing social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds;
b) Dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; báo cáo quyết toán về chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội; chiến lược đầu tư dài hạn trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền; b) Annual cost estimates for collection and payment relating to social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds; levels of expenses for social insurance, unemployment insurance, and health insurance organization and operation; final settlement reports on social insurance organization and operation expenses; long-term investment strategies before social insurance agencies submit them to competent agencies;
c) Phương án đầu tư hằng năm.c) Annual investment plans.
5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.5. To propose competent state agencies to formulate, revise, and supplement policies and laws on social insurance, unemployment insurance, and health insurance, social insurance development strategies, improvement of the organizational system of social insurance agencies, and mechanisms for the management and use of social insurance, unemployment insurance, and health insurance funds.
6. Hằng năm, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động, tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.6. To annually report to the Government and the Prime Minister on operating results and the performance of tasks and exercise of powers under this Law.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.7. To perform other tasks and exercise other powers assigned by the Government and the Prime Minister.
Chương IIIChapter III
TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘISOCIAL RETIREMENT ALLOWANCE
Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Article 21. Subjects and Conditions for Enjoying Social Retirement Allowance
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Vietnamese citizens are entitled to social retirement allowance when fully satisfying the following conditions:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;a) Being full 75 years or older;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;b) Not on pension or monthly social insurance allowance, except for other cases specified by the Government;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. c) Having submitted written requests for social retirement allowance.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.2. Vietnamese citizens aged full 70 to under 75 who belong to poor or near-poor households and fully satisfy the conditions specified at Points b and c, Clause 1 of this Article are entitled to social retirement allowance.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.3. The National Assembly Standing Committee shall decide on the gradual reduction of the age for social retirement allowance enjoyment based on the Government’s proposals and in line with the socio-economic development conditions and state budget capacity in each period.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.4. The Government shall detail Clause 2 of this Article.
Điều 22. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội Article 22. Regimes, Order, and Procedures for Social Retirement Allowance Implementation
1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. 1. The level of monthly social retirement allowance shall be determined by the Government to suit the socio-economic development conditions and state budget capacity in each period. Every 3 years, the Government shall review and consider adjusting the level of social retirement allowance.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.Depending on socio-economic conditions, budget balancing capacity and mobilization of social resources, provincial-level People’s Committees shall submit to the same-level People’s Councils for decision additional support for social retirement allowance beneficiaries.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. 2. Subjects specified in Article 21 of this Law who are also eligible for a monthly social allowance are entitled to the higher allowance.
3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.3. Persons on monthly social retirement allowance shall have their health insurance premiums covered by the state budget as prescribed by the law on health insurance. Upon their death, organizations and individuals taking charge of their funeral are entitled to funeral expense support as prescribed by the law on the elderly.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội. 4. The Government shall provide for the order and procedures for social retirement allowance implementation.
Điều 23. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Article 23. Regime Applicable to Employees Ineligible for Pension and Not Yet Eligible for Social Retirement Allowance
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật này, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này. 1. Vietnamese citizens who reach the retirement age and have paid social insurance premiums but are ineligible for pension as prescribed by law and are not yet eligible for social retirement allowance as prescribed in Article 21 of this Law are entitled to monthly allowances from their own contributions as prescribed in Clause 2 of this Article if they do not receive a lump-sum social insurance allowance, do not have their premium payment period reserved and make requests for monthly allowances.
2. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.2. The period and level of monthly allowance enjoyment shall be determined based on the period and basis of social insurance premium payments of employees.
3. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này. 3. The lowest monthly allowance must equal the level of monthly social retirement allowance specified in Clause 1, Article 22 of this Law.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.If the total amount calculated based on the period and basis of social insurance premium payments of employees is higher than the amount calculated at the monthly allowance level equal to the social retirement allowance level at the time of allowance settlement for the period from the time employees reach the retirement age to the time they become eligible for social retirement allowance, employees are entitled to a higher monthly allowance.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.If the total amount calculated based on the period and basis of social insurance premium payments is insufficient for employees to enjoy monthly allowances until they become eligible for social retirement allowance, employees may, upon request, make a lump-sum payment for the insufficient amount to enjoy the allowance until they become eligible for social retirement allowance.
4. Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều này được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 của Luật này.4. The monthly allowance level specified in Clause 3 of this Article shall be adjusted as prescribed in Article 67 of this Law.
5. Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật này.5. Upon the death of a person on a monthly allowance, his/her relatives are entitled to a lump-sum allowance for the months for which the allowance has not yet been paid, and a lump-sum funeral allowance if fully satisfying the conditions specified at Point a, Clause 1, Article 85 or at Point a, Clause 1, Article 109 of this Law.
6. Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.6. Persons on monthly allowances shall have their health insurance premiums covered by the state budget.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.7. The Government shall detail this Article.
Điều 24. Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hộiArticle 24. Order and Procedures for Regime Implementation for Employees Ineligible for Pension and Not Yet Eligible for Social Retirement Allowance
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm:1. Subjects specified in Clause 1, Article 23 of this Law shall submit dossiers to social insurance agencies. A dossier comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;a) The social insurance book;
b) Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.b) A written request for the monthly allowance.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier as specified in Clause 1 of this Article, the social insurance agency shall settle the enjoyment of the monthly allowance; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Chương IVChapter IV
ĐĂNG KÝ THAM GIA VÀ QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆNREGISTRATION FOR PARTICIPATION AND MANAGEMENT OF PREMIUM COLLECTION AND PAYMENT FOR COMPULSORY AND VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Mục 1. ĐĂNG KÝ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆNSection 1. REGISTRATION FOR PARTICIPATION IN COMPULSORY AND VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Điều 25. Sổ bảo hiểm xã hộiArticle 25. Social Insurance Books
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động, trong đó chứa đựng thông tin cơ bản về nhân thân, ghi nhận việc đóng, hưởng, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và các thông tin cần thiết khác có liên quan.1. A social insurance book shall be granted to each employee, containing basic personal information, records of premium payments and benefits received, social insurance regime settlements, and other necessary related information.
2. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý như nhau. 2. Social insurance books shall be granted in both electronic and printed forms and have equal legal validity.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2026, thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử; sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy được cấp khi người tham gia bảo hiểm xã hội yêu cầu.No later than January 1, 2026, social insurance books shall be granted in electronic form; printed social insurance books shall be granted upon request of social insurance participants.
3. Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội được cập nhật chính xác, kịp thời, đối chiếu thông tin và quản lý theo quy định.3. Data on social insurance books shall be updated accurately and promptly, and information shall be cross-checked and managed as prescribed.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.4. The Government shall detail this Article.
Điều 26. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hộiArticle 26. E-Transactions in the Field of Social Insurance
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.1. Agencies, organizations, and individuals eligible for e-transactions in the field of social insurance shall conduct e-transactions with social insurance agencies in accordance with this Law and the law on e-transactions.
2. Hồ sơ, chứng từ sử dụng trong giao dịch điện tử thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị pháp lý tương đương với giao dịch bằng bản giấy.2. Dossiers and documents used in e-transactions must comply with the law on e-transactions. E-transactions in the field of social insurance specified in Clause 1 of this Article have the same legal validity as paper-based transactions.
3. Chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2027, cơ quan bảo hiểm xã hội phải bảo đảm điều kiện để thực hiện giao dịch điện tử thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội.3. No later than January 1, 2027, social insurance agencies must ensure conditions for conducting e-transactions in the field of social insurance.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc điều chỉnh, cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội từ giao dịch bằng bản giấy theo quy định của Luật này sang giao dịch điện tử để bảo đảm thuận tiện cho người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. 4. The Government shall detail this Article and provide for the adjustment, reduction, and simplification of dossiers and procedures for social insurance implementation, from paper-based transactions as prescribed by this Law to e-transactions, to ensure convenience for social insurance participants and beneficiaries.
Điều 27. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 27. Dossiers for Registration for Participation in Compulsory and Voluntary Social Insurance
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này bao gồm:1. A dossier for registration for participation in compulsory social insurance of compulsory social insurance participants, except those specified at Points m and n, Clause 1, Article 2 of this Law, comprises:
a) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;a) The employer's declaration form for registration for participation in social insurance, enclosed with a list of employees participating in social insurance;
b) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.b) Employees' declaration forms for participation in social insurance.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này nếu nộp qua người sử dụng lao động thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tự nộp thì hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.2. For subjects specified at Points m and n, Clause 1, Article 2 of this Law, if a dossier for registration for compulsory social insurance participation is submitted through an employer, it must comply with Clause 1 of this Article; if submitted directly, the dossier comprises the declaration form specified at Point b, Clause 1 of this Article.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.3. A dossier for voluntary social insurance registration comprises the declaration form for voluntary social insurance registration of voluntary social insurance participants.
Điều 28. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội Article 28. Registration for Participation in Social Insurance and Grant of Social Insurance Books
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 1. Employers shall declare and submit employees’ dossiers for compulsory social insurance participation as specified in Clauses 1 and 2, Article 27 of this Law to social insurance agencies within 30 days from the date employees become covered by compulsory social insurance, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này nếu tự nộp thì nộp hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Subjects specified at Points m and n, Clause 1, Article 2 of this Law, if submitting dossiers directly, shall submit the declaration form specified at Point b, Clause 1, Article 27 of this Law to social insurance agencies within 30 days from the date they become covered by compulsory social insurance.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Voluntary social insurance participants shall submit dossiers specified in Clause 3, Article 27 of this Law to social insurance agencies.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall grant a social insurance book; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.5. The Government shall detail this Article.
Điều 29. Điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội Article 29. Adjustment of Registered Information on Participation in Social Insurance
1. Khi thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội thay đổi thì người đăng ký kê khai theo quy định tại Điều 28 của Luật này nộp tờ khai điều chỉnh thông tin kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. When registered information on participation in social insurance changes, registrants defined in Article 28 of this Law shall submit declaration forms for information adjustment, enclosed with copies of relevant documents, to social insurance agencies.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai và giấy tờ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia; trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 5 working days after receiving a complete and valid declaration form and documents, the social insurance agency shall adjust participants' social insurance participation information; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Mục 2. QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆNSection 2. MANAGEMENT OF COMPULSORY AND VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE PREMIUM COLLECTION AND PAYMENT
Điều 30. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 30. Identification of Subjects Covered by Compulsory Social Insurance and Development of Voluntary Social Insurance Participation
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác định và theo dõi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 2 của Luật này; đôn đốc và hướng dẫn việc lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.1. Social insurance agencies shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies, organizations, and individuals in, identifying and monitoring subjects covered by compulsory social insurance as prescribed in Article 2 of this Law; and shall urge and guide the making of dossiers for compulsory social insurance registration.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Ministries, ministerial-level agencies, and People's Committees at all levels shall coordinate with social insurance agencies in identifying subjects covered by compulsory social insurance.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vận động để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.2. Social insurance agencies shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies, organizations, and individuals in, mobilizing people to participate in voluntary social insurance.
3. Các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến người tham gia và người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.3. Agencies managing national databases and specialized databases on labor, population, taxation, and business registration shall connect to and share information and data related to participants and subjects eligible for social insurance with social insurance agencies as prescribed by the Government.
Điều 31. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hộiArticle 31. Basis for Social Insurance Premium Payment
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:1. Salaries serving as the basis for compulsory social insurance premium payments are specified as follows:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);a) For employees subject to the state-prescribed salary regime, the salary used as the basis for social insurance premium payment is their monthly salary based on position, title, rank, grade, or military rank plus position-based, extra-rank working seniority-based, or occupational seniority-based allowances and retained salary differential coefficients (if any);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.b) For employees subject to the employer-decided salary regime, the salary used as the basis for compulsory social insurance premium payment is their monthly salary, including the salary based on job or title, salary-based allowances, and other additional amounts agreed to be paid regularly and stably in each pay period.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;Where an employee suspends work but still receives a monthly salary equal to or higher than the lowest salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment, such salary received during the work suspension period shall be used as the basis;
c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;c) For subjects specified at Points dd, e, and k, Clause 1, Article 2 of this Law, the salary serving as a basis for compulsory social insurance premium payment shall be determined by the Government;
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.d) Subjects specified at Points g, h, m, and n, Clause 1, Article 2 of this Law, may select their salary serving as a basis for compulsory social insurance premium payment, but it must at least equal the reference level and must not exceed 20 times the reference level at the time of payment.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;After at least 12 months of paying social insurance premiums based on the selected salary, employees may re-select their salary serving as the basis for social insurance premium payment;
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.dd) The lowest salary level serving as the basis for compulsory social insurance premium payment must equal the reference level and must not exceed 20 times the reference level at the time of payment.
2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.2. The income serving as the basis for voluntary social insurance premium payment must at least equal the poverty line in rural areas and must not exceed 20 times the reference level at the time of payment.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này; quy định việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.3. The Government shall detail Point b, Clause 1 of this Article, and provide for the retrospective collection and payment of compulsory social insurance premiums.
Điều 32. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội Article 32. Social Insurance Premium Rates
1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:1. Compulsory social insurance premium rates include:
a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;a) 3% of the salary serving as the basis for social insurance premium payment to the sickness and maternity fund;
b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.b) 22% of the salary serving as the basis for social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund.
2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.2. The voluntary social insurance premium rate is 22% of the income serving as the basis for premium payment to the retirement and survivorship allowance fund.
Điều 33. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao độngArticle 33. Levels, Methods, and Time Limits for Social Insurance Premium Payments by Employees
1. Mức đóng và phương thức đóng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:1. Levels and methods of premium payment by subjects specified at Points a, b, c, d, i, k, and l, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law, are specified as follows:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;a) The monthly premium payment is 8% of their salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund;
b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng hằng tháng. b) Premium payments shall be made to social insurance agencies every month.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật này hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.For subjects specified at Point a, Clause 1, Article 2 of this Law who enjoy product-based or piecework-based salaries at enterprises, cooperative groups, cooperatives, cooperative unions, or business households operating in agriculture, forestry, fishery, or salt production, premiums may be paid every month, every 3 months, or every 6 months.
2. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:2. Levels, methods, and time limits for premium payments by subjects specified at Point g, Clause 1, Article 2 of this Law, are specified as follows:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;a) The monthly premium payment is 22% of their salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund;
b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần cho khoảng thời gian của hợp đồng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.b) Premiums shall be paid to social insurance agencies every 3 months, every 6 months, or every 12 months, or a lump-sum payment may be made for the term of Vietnamese guest worker contracts. The deadline for payment is the last day of the month following each payment cycle.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại điểm này cho thời gian được gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới hoặc truy đóng sau khi về nước.In case employees’ contracts are extended or they sign new labor contracts in host countries, they shall pay social insurance premiums according to the method provided in this Point for the extension period or new labor contracts, or they may retrospectively pay social insurance premiums after their repatriation.
3. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:3. Levels, methods, and time limits for premium payment by subjects specified at Point h, Clause 1, Article 2 of this Law, are specified as follows:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;a) The monthly premium payment is 22% of their salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund;
b) Đóng qua cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước khi người này được cử làm thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.b) Premiums shall be paid through agencies or organizations managing cadres, civil servants, public employees, and employees before these persons are appointed members of Vietnamese representative missions abroad. Payment may be made every month, every 3 months, or every 6 months. The deadline for payment is the last day of the month following each payment cycle.
4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:4. Levels, methods, and time limits for premium payments by subjects specified at Points m and n, Clause 1, Article 2 of this Law, are specified as follows:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất; a) The monthly premium payment is 3% of their salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment to the sickness and maternity fund, and 22% of their salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund;
b) Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.b) Premiums shall be paid directly to social insurance agencies or through business households, enterprises, cooperatives, or cooperative unions participating in management. Payment may be made every month, every 3 months, or every 6 months. The deadline for payment is the last day of the month following each payment cycle.
5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất. 5. For subjects specified at Points a, b, c, d, and i, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law who do not receive salaries for 14 working days or more in a month, employees do not have to pay social insurance premiums for that month, unless employers and employees agree that employees pay social insurance premiums for that month with the premium basis being the social insurance premium basis of the nearest preceding month.
Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.For subjects specified at Points dd, e, and k, Clause 1, Article 2 of this Law, who do not work for 14 working days or more in a month, the provisions of the Government apply.
6. Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.6. Employees who take leave under the sickness regime for 14 working days or more in the first month of work or in the first month they return to work are still required to pay social insurance premiums for that month.
7. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 7. If the period of compulsory social insurance premium payment is short of at most 6 months to be eligible for pension or monthly survivorship allowance, employees or their relatives may continue to pay a lump sum for the remaining months with the monthly premium rate equal to the total premiums paid by employees and employers to the retirement and survivorship allowance fund before employees cease working or die. The period of continued premium payment shall not be counted as the period of doing heavy, hazardous, or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous, or dangerous jobs on the list of heavy, hazardous or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous or dangerous jobs issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs, or the period of working in extremely disadvantaged socio-economic regions.
Trường hợp người lao động chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có quyền đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.In case employees cease paying compulsory social insurance premiums and the period of social insurance premium payment is short of more than 6 months to be eligible for pension, they may continue to pay voluntary social insurance premiums.
8. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 7 Điều này.8. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall detail Clause 7 of this Article.
Điều 34. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao độngArticle 34. Levels, Methods, and Time Limits for Compulsory Social Insurance Premium Payment by Employers
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này như sau:1. Employers shall pay monthly compulsory social insurance premiums calculated on the salaries serving as the basis for compulsory social insurance premium payments of subjects specified at Points a, b, c, d, i, k, and l, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law, as follows:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;a) 3% to the sickness and maternity fund;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.b) 14% to the retirement and survivorship allowance fund.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.2. Employers shall monthly pay 22% of the salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund for subjects specified at Points dd and e, Clause 1, Article 2 of this Law.
3. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.3. Employers are not required to pay social insurance premiums for subjects specified in Clause 5, Article 33 of this Law, unless the employers agree with the employees to pay social insurance premiums for that month with the premium basis being the social insurance premium basis of the nearest preceding month.
4. Phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:4. Methods and the latest time limits for payment of compulsory social insurance premiums by employers are specified as follows:
a) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng; a) The last day of the following month for monthly payments;
b) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.b) The last day of the month following each payment cycle for payments made every 3 months or every 6 months.
Điều 35. Đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp Article 35. Urging Performance of Responsibilities for Compulsory Social Insurance and Unemployment Insurance Premium Payments
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc bằng văn bản. 1. In the case specified in Clause 1, Article 38 of this Law, social insurance agencies shall detect and issue written reminders.
Khi phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật này hoặc trốn đóng, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kịp thời đôn đốc bằng văn bản. When detecting employers delaying premium payments in the cases specified in Clauses 2 and 3, Article 38 of this Law, or shirking premium payments, social insurance agencies shall promptly issue written reminders.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Social insurance agencies shall publicize on their web portals employers that delay or shirk compulsory social insurance or unemployment insurance premium payments.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền. 3. Social insurance agencies shall send information about employers that delay or shirk compulsory social insurance or unemployment insurance premium payments to state management agencies in charge of social insurance and unemployment insurance, and relevant inspection agencies for handling within their competence.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 4. The Government shall detail this Article.
Điều 36. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 36. Levels, Methods, and Time Limits for Voluntary Social Insurance Premium Payments by Participants
1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.1. Subjects specified in Clause 4, Article 2 of this Law shall monthly pay 22% of their income serving as the basis for voluntary social insurance premium payment to the retirement and survivorship allowance fund.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.Based on the socio-economic development conditions and the state budget capacity in each period, the Government shall stipulate the levels of support, subjects eligible for support, and the time for implementing the support policy for voluntary social insurance premium payments by participants.
2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:2. Voluntary social insurance participants may select one of the following methods of premium payment:
a) Hằng tháng;a) Every month;
b) 03 tháng một lần;b) Every 3 months;
c) 06 tháng một lần;c) Every 6 months;
d) 12 tháng một lần;d) Every 12 months;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này;dd) Lump-sum payment for many subsequent years with an amount lower than that calculated at the level specified in Clause 1 of this Article;
e) Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.e) Lump-sum payment for the insufficient period of social insurance premium payment to be eligible for pension with an amount higher than that calculated at the level specified in Clause 1 of this Article.
3. Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau:3. Time limits for voluntary social insurance premium payments by employees are specified as follows:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; a) Within the month for monthly payments;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;b) Within 3 months for payments made every 3 months;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;c) Within the first 4 months for payments made every 6 months;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần;d) Within the first 7 months for payments made every 12 months;
đ) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;dd) At the time of registering the payment method and monthly income serving as the premium basis for the case specified at Point dd, Clause 2 of this Article;
e) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này nhưng sớm nhất là tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.e) At the time of registering the payment method and monthly income serving as the premium basis for the case specified at Point e, Clause 2 of this Article, but no earlier than the month preceding the month employees reach the retirement age as prescribed.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này.4. The Government shall detail Points dd and e, Clause 2 of this Article.
Điều 37. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcArticle 37. Suspension from Compulsory Social Insurance Premium Payment
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:1. Suspension from payments to the retirement and survivorship allowance fund is specified as follows:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;a) Where an employer faces difficulties and has to suspend production or business activities, making employees and the employer unable to pay social insurance premiums, payment to the retirement and survivorship allowance fund may be suspended for up to 12 months;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.b) Upon the expiration of the suspension period specified at Point a of this Clause, the employer and employees shall continue paying compulsory social insurance premiums and make supplementary payments for the suspension period.
Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng. The time limit for supplementary payments is the last day of the month following the month the suspension ends. The supplementary amount must equal the amount payable for the suspension months.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.2. For employees covered by compulsory social insurance who are put in temporary detention or temporarily suspended from work, they and their employers may suspend payment of compulsory social insurance premiums. Where employees have their full salary retrospectively paid, they and their employers shall make supplementary payments for the detention or work suspension period with the supplementary amount equal to the amount payable for the suspension months.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.3. The Government shall detail this Article and provide for other cases of suspension from compulsory social insurance premium payment.
Điều 38. Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp Article 38. Delayed Payment of Compulsory Social Insurance and Unemployment Insurance Premiums
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:Delayed payment of compulsory social insurance and unemployment insurance premiums is an act committed by an employer in one of the following cases:
1. Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 của Luật này;1. Failing to pay or not fully paying the amount payable according to registered dossiers for participation in compulsory social insurance and unemployment insurance, from the latest date for social insurance premium payment prescribed in Clause 4, Article 34 of this Law or from the latest date for unemployment insurance premium payment prescribed by the law on unemployment insurance, except for the cases specified at Points dd and e, Clause 1, Article 39 of this Law;
2. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;2. Failing to register or not fully registering persons subject to compulsory social insurance participation within 60 days from the expiration of the time limit specified in Clause 1, Article 28 of this Law;
3. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;3. Failing to register or not fully registering persons subject to unemployment insurance participation within 60 days from the expiration of the time limit for unemployment insurance participation as prescribed by the law on unemployment insurance;
4. Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này. 4. Falling into the case not considered as evasion of compulsory social insurance or unemployment insurance premium payment as specified in Clause 2, Article 39 of this Law.
Điều 39. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệpArticle 39. Evasion of Compulsory Social Insurance and Unemployment Insurance Premium Payments
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:1. Evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance premium payment is an act committed by an employer in one of the following cases to avoid paying or not fully paying social insurance or unemployment insurance premiums for employees:
a) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;a) Failing to register or not fully registering persons subject to compulsory social insurance participation after 60 days from the expiration of the time limit specified in Clause 1, Article 28 of this Law;
b) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;b) Failing to register or not fully registering persons subject to unemployment insurance participation after 60 days from the expiration of the time limit for unemployment insurance participation as prescribed by the law on unemployment insurance;
c) Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; c) Registering a salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment which is lower than that prescribed in Clause 1, Article 31 of this Law;
d) Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;d) Registering a salary serving as a basis for unemployment insurance premium payment which is lower than that prescribed by the law on unemployment insurance;
đ) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này; dd) Failing to pay or not fully paying the registered compulsory social insurance premiums after 60 days from the latest date for compulsory social insurance premium payment prescribed in Clause 4, Article 34 of this Law, after being reminded by a competent agency under Article 35 of this Law;
e) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;e) Failing to pay or not fully paying the registered unemployment insurance premiums after 60 days from the latest date for unemployment insurance premium payment as prescribed by the law on unemployment insurance, after being reminded by a competent agency under Article 35 of this Law;
g) Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.g) Other cases considered as evasion of compulsory social insurance or unemployment insurance premium payments as prescribed by the Government.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp thuộc khoản 1 Điều này nhưng có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 1. The Government shall detail this Article and specify cases falling under Clause 1 of this Article, which, for legitimate reasons, are not considered as evasion of compulsory social insurance or unemployment insurance premium payment.
Điều 40. Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp Article 40. Handling of Delayed Payment of Compulsory Social Insurance and Unemployment Insurance Premiums
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.1. To force the full payment of delayed amounts; to pay to the social insurance or unemployment insurance fund an amount equaling 0.03%/day of the delayed social insurance or unemployment insurance premiums for each delayed day.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.2. To apply administrative sanctions in accordance with law.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.3. To disqualify violators from emulation titles and awards.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.4. The Government shall detail Clause 1 of this Article.
Điều 41. Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp Article 41. Handling of Evasion of Compulsory Social Insurance and Unemployment Insurance Premium Payments
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.1. To force the full payment of evaded amounts; to pay to the social insurance fund or unemployment insurance fund an amount equaling 0.03%/day of the evaded social insurance or unemployment insurance premiums for each evaded day.
2. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.2. To apply administrative sanctions or examine penal liability in accordance with law.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.3. To disqualify violators from emulation titles and awards.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.4. The Government shall detail Clause 1 of this Article.
Chương VChapter V
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘCCOMPULSORY SOCIAL INSURANCE
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAUSection 1. SICKNESS REGIME
Điều 42. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đauArticle 42. Subjects and Conditions for Enjoying Sickness Allowance
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:1. Subjects specified at Points a, b, c, d, i, k, l, m and n, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law, are entitled to sickness allowance when taking leave in any of the following cases, except for the case specified in Clause 2 of this Article:
a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp; a) Receiving medical treatment for a disease other than occupational disease;
b) Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động; b) Receiving medical treatment for an accident other than occupational accident;
c) Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; c) Receiving medical treatment for an accident while traveling from their place of residence to their workplace or from their workplace to their place of residence by a reasonable route and within a reasonable time as prescribed by the law on occupational safety and hygiene;
d) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;d) Receiving medical treatment or functional rehabilitation for a recurrence of an injury or disease caused by an occupational accident or occupational disease or an accident specified at Point c of this Clause;
đ) Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;dd) Donating, extracting, or receiving tissues and body parts as prescribed by law;
e) Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau. e) Taking care of sick children aged under 7 years.
2. Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:1. Employees are not entitled to sickness allowance in the following cases:
a) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;a) Self-inflicted injuries or harm;
b) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;b) Using narcotics or narcotic precursors on the Government’s prescribed list, except for using precursor drugs or combined drugs containing precursors as prescribed by medical practitioners at health establishments;
c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;c) During the first-time leave for medical treatment or functional rehabilitation for an occupational accident or occupational disease;
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.d) During the leave under Clause 1 of this Article, which coincides with a leave period as prescribed by the labor law, or when they are on fully-paid leave as prescribed by another specialized law, or are on maternity leave or leave for convalescence and health rehabilitation as prescribed by the law on social insurance.
Điều 43. Thời gian hưởng chế độ ốm đauArticle 43. Period of Enjoying Sickness Allowance
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:1. The maximum period of enjoying sickness allowance in a year (from January 1 to December 31) for subjects specified at Points a, b, c, i, k, l, m, and n, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law shall be counted in working days, excluding holidays, Tet holidays, and weekends, and is specified as follows:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;a) For employees working under normal conditions, the period is 30 days if they have paid compulsory social insurance premiums for under 15 years; 40 days if they have paid for between full 15 years and under 30 years; or 60 days if they have paid for full 30 years or more;
b) Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.b) For employees doing heavy, hazardous, or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous, or dangerous jobs on the list of heavy, hazardous, or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous or dangerous jobs issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs, or working in extremely disadvantaged socio-economic regions, the period is 40 days if they have paid compulsory social insurance premiums for under 15 years; 50 days if they have paid for between full 15 years and under 30 years; or 70 days if they have paid for full 30 years or more.
2. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. 2. If employees still need treatment after the expiration of the period of enjoying sickness allowance specified in Clause 1 of this Article, those who take leave due to diseases on the list of diseases requiring long-term treatment issued by the Minister of Health are entitled to continue enjoying sickness allowance at the levels specified in Clause 3, Article 45 of this Law. The period of leave for sickness allowance under this Clause shall be counted in working days, excluding holidays, Tet holidays, and weekends.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.3. The period of enjoying sickness allowance for subjects specified at Point d, Clause 1, Article 2 of this Law shall be based on the period of inpatient treatment at a health establishment and the leave period prescribed by a medical practitioner of the health establishment.
Điều 44. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đauArticle 44. Period of Enjoying Child Sickness Allowance
1. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.1. The maximum period of enjoying child sickness allowance in a year (from January 1 to December 31) is 20 days if a child is under 3 years old and 15 days if a child is between full 3 years and under 7 years old.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này.2. Where both parents participate in compulsory social insurance, the period of enjoying child sickness allowance for each parent shall comply with Clause 1 of this Article.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.3. The period of leave for child sickness allowance specified in this Article shall be counted in working days, excluding holidays, Tet holidays, and weekends.
Điều 45. Trợ cấp ốm đauArticle 45. Sickness Allowance
1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây:1. The monthly sickness allowance shall be calculated based on:
a) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;a) The salary serving as the basis for social insurance premium payment in the month nearest preceding the month of leave for sickness allowance;
b) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đầu tiên tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.b) The salary serving as the basis for social insurance premium payment in the first month of social insurance participation or the first month of return to participation if employees have to take leave for sickness allowance right in such month.
2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 của Luật này bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.1. The sickness allowance of employees specified in Clause 1, Article 43 and Article 44 of this Law must equal 75% of the salary serving as the basis for social insurance premium payment prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật này được tính như sau:2. The sickness allowance of employees specified in Clause 2, Article 43 of this Law, shall be calculated as follows:
a) Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên;a) 65% of the salary serving as the basis for social insurance premium payment specified in Clause 1 of this Article, if they have paid compulsory social insurance premiums for full 30 years or more;
b) Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;b) 55% of such salary, if they have paid compulsory social insurance premiums for between full 15 years and under 30 years;
c) Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.c) 50% of such salary, if they have paid compulsory social insurance premiums for under 15 years.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.1. The sickness allowance of employees specified in Clause 3, Article 43 of this Law must equal 100% of their salary serving as the basis for social insurance premium payment specified in Clause 1 of this Article.
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.2. The daily sickness allowance must equal the monthly sickness allowance divided by 24 days. The half-day sickness allowance must equal half of the daily sickness allowance.
Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.In calculating sickness allowance for employees who take part-day leave under the sickness regime, if the leave period is under half a day, it shall be counted as half a day, and if it is from half a day to under one day, it shall be counted as one day.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về ngày làm việc; quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ ốm đau. 3. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall detail working days and provide for the calculation and determination of conditions for each case to settle the sickness regime.
Điều 46. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đauArticle 46. Convalescence and Health Rehabilitation After Sickness
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).1. Employees who have taken leave under the sickness regime for full 30 days or more in a year and whose health has not yet recovered within 30 days from the last day of such leave are entitled to a leave of up to 10 days in a year (from January 1 to December 31) for convalescence and health rehabilitation.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.The continuous period of leave for convalescence and health rehabilitation includes holidays, Tet holidays, and weekends. Employees eligible for convalescence and health rehabilitation in any year shall have their leave for convalescence and health rehabilitation counted for that year. If the leave period lasts from the end of a year to the beginning of the following year, it shall be counted for the previous year.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:1. The period of leave for convalescence and health rehabilitation shall be decided by employers and grassroots Trade Union Executive Committees; in case of disagreement, employers shall decide the number of leave days based on the proposals of grassroots Trade Union Executive Committees. If employers have not yet set up grassroots Trade Union organizations, they shall decide the number of leave days. The maximum leave period is:
a) 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;a) 10 days for employees whose health has not yet recovered after suffering a disease requiring long-term treatment;
b) 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;b) 7 days for employees whose health has not yet recovered after undergoing surgery;
c) 05 ngày đối với trường hợp khác.c) 5 days in other cases.
3. Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau bằng 30% mức tham chiếu.2. The allowance for a day of leave for convalescence and health rehabilitation after sickness must equal 30% of the reference level.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau.3. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall provide for the calculation and determination of conditions for each case of leave for convalescence and health rehabilitation after sickness.
Điều 47. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau Article 47. Dossier for Sickness Allowance Claims
1. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú là bản chính hoặc bản sao của một trong các giấy tờ sau đây:1. For employees or their children undergoing inpatient treatment, the dossier for sickness allowance claims must include an original or a copy of one of the following documents:
a) Giấy ra viện; a) The hospital discharge paper;
b) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án; b) The medical record summary;
c) Giấy tờ khác chứng minh quá trình điều trị nội trú. c) Other papers proving the inpatient treatment.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú là một trong các giấy tờ sau đây:2. For employees or their children undergoing outpatient treatment, the dossier for sickness allowance claims must include one of the following documents:
a) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;a) The certificate of leave for social insurance enjoyment;
b) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú; b) An original or a copy of the hospital discharge paper stating the prescribed period of outpatient treatment after inpatient treatment;
c) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.c) An original or a copy of the medical record summary stating the prescribed period of outpatient treatment after inpatient treatment.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài là các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:3. For employees or their children undergoing medical examination or treatment abroad, the dossier for sickness allowance claims must include the medical examination or treatment records indicating the name of the disease and the treatment period, issued by the foreign health establishment, and must satisfy the following requirements:
a) Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; a) Having a notarized or certified Vietnamese translation in accordance with the law on notarization and certification;
b) Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.b) Being consularly legalized, unless otherwise provided for by an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy tờ trong hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp và quy định giấy tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.4. The Minister of Health shall stipulate the forms, order, and competence to issue the documents specified in Clauses 1 and 2 of this Article by health establishments, and provide for alternative documents in cases of force majeure due to natural disasters, catastrophes, or epidemics.
Điều 48. Giải quyết hưởng trợ cấp ốm đauArticle 48. Settlement of Sickness Allowance
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 47 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.1. Employees shall submit dossiers specified in Article 47 of this Law to their employers. The time limit for dossier submission is 45 days from the date of return to work.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Within 7 working days after receiving a complete dossier from an employee, the employer shall make a list of employees taking leave under the sickness regime, enclosed with the dossier, and submit it to the social insurance agency.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier from an employer, the social insurance agency shall settle the sickness allowance; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 49. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đauArticle 49. Settlement of Convalescence and Health Rehabilitation Allowance After Sickness
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. Within 7 working days after an employee takes leave for convalescence and health rehabilitation after sickness, the employer shall make a list of such employees and submit it to the social insurance agency.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách do người sử dụng lao động lập, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 7 working days after receiving a valid list from the employer, the social insurance agency shall settle the convalescence and health rehabilitation allowance; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢNSection 2. MATERNITY REGIME
Điều 50. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sảnArticle 50. Subjects and Conditions for Enjoying Maternity Regime
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified at Points a, b, c, d, i, k, l, m and n, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law, are entitled to the maternity regime when falling into any of the following cases:
a) Lao động nữ mang thai;a) Pregnant female employees;
b) Lao động nữ sinh con;b) Female employees giving birth to children;
c) Lao động nữ mang thai hộ;c) Female employees acting as surrogate mothers;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;d) Female employees using surrogate mothers;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;dd) Employees adopting children aged under 6 months;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;e) Employees using contraceptive methods at health establishments;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.g) Male employees currently participating in compulsory social insurance whose wives give birth to children or whose wives acting as surrogate mothers give birth to children.
2. Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.1. Subjects specified at Points b, c, d and dd, Clause 1 of this Article must have paid compulsory social insurance premiums for at least full 6 months within the 12 consecutive months preceding childbirth, receipt of children through surrogacy, or adoption of children aged under 6 months.
3. Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.2. Subjects specified at Points b and c, Clause 1 of this Article, who have paid compulsory social insurance premiums for at least full 12 months and have to take leave during pregnancy for pregnancy care as prescribed by medical practitioners at health establishments must have paid compulsory social insurance premiums for at least full 3 months within the 12 consecutive months preceding childbirth.
4. Đối tượng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 của Luật này. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.3. Subjects who fully satisfy the conditions specified in Clause 2, 3 or 5 of this Article and who terminate their labor contracts or working contracts or cease working before the time of childbirth, receipt of children through surrogacy, or the adoption of children aged under 6 months are still entitled to the maternity regime as prescribed in Articles 53, 54, 55, and 56, and Clauses 1, 2, and 3, Article 58 of this Law. The period of enjoying maternity regime shall not be counted as the period of social insurance premium payment.
5. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.4. Subjects specified at Point b, Clause 1 of this Article who have paid compulsory social insurance premiums for at least full 6 months within 24 months before giving birth are entitled to maternity leave in case of having to take a leave for infertility treatment.
Điều 51. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thaiArticle 51. Period of Maternity Leave for Prenatal Check-ups
1. Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.1. Pregnant female employees are entitled to a maternity leave for up to 5 prenatal check-ups, each check-up lasting no more than 2 days.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.2. The period of maternity leave for prenatal check-ups shall be counted in working days, excluding holidays, Tet holidays, and weekends.
Điều 52. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung Article 52. Period of Maternity Leave for Miscarriage, Abortion, Stillbirth, Intrapartum Stillbirth, or Ectopic Pregnancy
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng tối đa theo quy định sau đây:1. The period of maternity leave for miscarriage, abortion, stillbirth, intrapartum stillbirth, or ectopic pregnancy shall be prescribed by medical practitioners at health establishments, but must not exceed the following:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;a) 10 days for pregnancy under 5 weeks;
b) 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;b) 20 days for pregnancy from full 5 weeks to under 13 weeks;
c) 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;c) 40 days for pregnancy from full 13 weeks to under 22 weeks;
d) 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.d) 50 days for pregnancy from full 22 weeks or more.
2. Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.2. If a pregnant female employee from full 22 weeks of pregnancy or more fully satisfies the conditions specified in Clause 2, 3, or 5, Article 50 of this Law and gets a miscarriage, abortion, stillbirth, or intrapartum stillbirth, she and her husband are entitled to maternity leave as in the case of the female employee giving birth to a child.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.3. The period of maternity leave prescribed in Clause 1 of this Article includes holidays, Tet holidays, and weekends.
Điều 53. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh conArticle 53. Period of Maternity Leave for Childbirth
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.1. The period of maternity leave for childbirth shall comply with Clause 1, Article 139 of the Labor Code.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.If a female employee returns to work before the expiration of the maternity leave period for childbirth prescribed in Clause 4, Article 139 of the Labor Code, she is entitled to the salary for the worked days paid by the employer and continues to enjoy maternity allowance at the levels specified in Article 59 of this Law; the employer and employee shall pay compulsory social insurance premiums for the period the employee returns to work.
2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:2. Male employees currently participating in compulsory social insurance are entitled to the following period of maternity leave when their wives give birth to children:
a) 05 ngày làm việc;a) 5 working days;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;b) 7 working days if their wives undergo surgery or give birth to children before 32 weeks of pregnancy;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;c) 10 working days if their wives give birth to twins; additional 3 working days for each child from the third child if their wives give birth to triplets or more;
d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.d) 14 working days if their wives undergo surgery and give birth to twins; additional 3 working days for each child from the third child if their wives undergo surgery and give birth to triplets or more.
3. Ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều này phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.3. The start date of maternity leave specified in Clause 2 of this Article must fall within 60 days from the date of childbirth. If an employee takes multiple leaves, the start date of the last leave must fall within the first 60 days from the date of childbirth, and the total leave period must not exceed the period specified in Clause 2 of this Article.
4. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai bao gồm cả con sống, con chết và thai chết. 4. If a female employee pregnant with twins or more infants has stillbirths or intrapartum stillbirths at childbirth, the period of maternity leave and the lump-sum allowance for childbirth shall be calculated based on the number of fetuses, including live births, stillbirths, and intrapartum stillbirths.
5. Trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.5. If only the mother or both parents participate in compulsory social insurance and the mother dies after childbirth, the father or direct caregiver is entitled to maternity leave to take care of the child for the remainder of the mother’s leave period prescribed in Clause 1 of this Article. If the mother participated in compulsory social insurance but did not fully satisfy the conditions specified in Clause 2, 3, or 5, Article 50 of this Law and dies, the father or direct caregiver is entitled to maternity leave until the child reaches full 6 months.
6. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 5 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều này.6. If the father or direct caregiver does not take leave as prescribed in Clause 5 of this Article, he/she is entitled to not only his/her salary but also maternity allowance for the remainder of the mother's leave period from the day following the mother's death as prescribed in Clause 1 of this Article.
7. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.7. If only the father participates in compulsory social insurance and the mother dies after childbirth or suffers a postnatal risk making her unable to care for the child as certified by a health establishment, the father is entitled to maternity leave until the child reaches full 6 months.
8. Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.8. For female employees giving birth, employees adopting children aged under 6 months, female employees acting as surrogate mothers giving birth to children, and female employees using surrogate mothers, the maternity leave period shall be counted as a period of compulsory social insurance premium payment, and employees and employers are not required to pay social insurance premiums.
Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.For other cases with a maternity leave period of 14 working days or more in a month, this period shall be counted as a period of compulsory social insurance premium payment, and employees and employers are not required to pay social insurance premiums.
9. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.9. The maternity leave period specified in Clauses 1, 4, 5, 6, and 7 of this Article includes holidays, Tet holidays, and weekends.
Điều 54. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ Article 54. Maternity Regime for Female Employees Acting as Surrogate Mothers
1. Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai theo quy định tại Điều 51 của Luật này.1. Female employees acting as surrogate mothers are entitled to maternity leave for prenatal check-ups as prescribed in Article 51 of this Law.
2. Lao động nữ mang thai hộ khi sảy thai, phá thai hoặc có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 52 của Luật này.2. Female employees acting as surrogate mothers who get a miscarriage, abortion, stillbirth, intrapartum stillbirth, or ectopic pregnancy are entitled to maternity leave as prescribed in Article 52 of this Law.
3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 50 của Luật này được:3. Female employees acting as surrogate mothers giving birth to children who fully satisfy the conditions specified in Clause 2 or 3, Article 50 of this Law are entitled to:
a) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này. a) Maternity leave until the time of relinquishing the child to the intended parents, but the leave period must not exceed the period prescribed in Clause 1, Article 53 of this Law.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.If, from the date of childbirth to the time of relinquishing the child, the period of maternity leave has not yet reached 60 days, the surrogate mother is still entitled to maternity leave until such period reaches full 60 days, including holidays, Tet holidays, and weekends. The time of relinquishing the child is the time stated in the written confirmation of both the intended parents and the surrogate mother.
Trường hợp trước thời điểm giao nếu đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần;If the child dies before the time of relinquishment and the maternity leave period has not yet reached 60 days, the surrogate mother is still entitled to maternity leave until such period reaches full 60 days, including holidays, Tet holidays, and weekends;
b) Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày hết thời hạn hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a khoản này mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 60 của Luật này, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.b) Leave for convalescence and health rehabilitation as prescribed in Article 60 of this Law within 30 days from the last day of maternity leave specified in Clause 2 of this Article and Point a of this Clause if their health has not yet recovered, unless they terminate their labor contracts, working contracts, or cease working before childbirth.
4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.1. When a female employee acting as a surrogate mother gives birth to a child, her husband currently participating in compulsory social insurance is entitled to maternity leave as prescribed in Clauses 2 and 3, Article 53 of this Law.
Điều 55. Chế độ thai sản của lao động nữ nhờ mang thai hộArticle 55. Maternity Regime for Female Employees Using Surrogate Mothers
Lao động nữ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau:A female employee using a surrogate mother who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 6 months within 12 months up to the time of receiving the child is entitled to the following maternity regime:
1. Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con tính từ con thứ hai trở đi.1. Maternity leave from the time of receiving the child until the child reaches full 6 months. In case of giving birth to twins or more children, the intended mother is entitled to an additional one-month leave for each child from the second child.
Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định; If the female employee using a surrogate mother does not take leave, she is still entitled to maternity allowance in addition to her salary;
2. Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ chết hoặc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này.2. If the female employee using a surrogate mother dies or is certified by a health establishment as being unable to care for the child before the child reaches full 6 months, her husband or direct caregiver is entitled to maternity leave to care for the child for the remainder of the intended mother’s leave period prescribed in Clause 1 of this Article.
Trường hợp người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này.If the husband or direct caregiver currently participates in compulsory social insurance and does not take leave, he is entitled to not only his salary but also maternity allowance for the remainder of the intended mother’s leave period prescribed in Clause 1 of this Article.
Điều 56. Chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổiArticle 56. Maternity Regime for Adoption of Children Aged Under 6 Months
1. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày giao nhận con nuôi cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.1. Employees who adopt children aged under 6 months are entitled to maternity leave from the date of child handover until the child reaches full 6 months.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Where both parents participate in compulsory social insurance and fully satisfy the conditions for enjoying maternity regime as prescribed in Clause 2, Article 50 of this Law, either the father or the mother only is entitled to maternity leave.
2. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 58 của Luật này.2. Employees who adopt children aged under 6 months and do not take leave are only entitled to a lump-sum allowance as prescribed in Article 58 of this Law.
Điều 57. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai Article 57. Period of Leave for Contraceptive Measures
1. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng không quá 07 ngày đối với lao động nữ đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung và không quá 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.1. The leave period for contraceptive measures shall be prescribed by medical practitioners at health establishments but must not exceed 7 days for female employees having intrauterine devices implanted and 15 days for employees undergoing sterilization.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.2. The leave period specified in Clause 1 of this Article includes holidays, Tet holidays, and weekends.
Điều 58. Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổiArticle 58. Lump-sum Allowance Upon Childbirth, Receipt of Children Through Surrogacy or Adoption of Children Aged Under 6 Months
1. Lao động nữ sinh con có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này thì được trợ cấp một lần khi sinh con. 1. A female employee giving birth who fully satisfies the conditions prescribed in Clause 2, 3, or 5, Article 50 of this Law is entitled to a lump-sum allowance upon childbirth.
Lao động nữ sinh con nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà người chồng có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thì người chồng được trợ cấp một lần.If a female employee giving birth does not fully satisfy the conditions prescribed in Clause 2, 3, or 5, Article 50 of this Law, but her husband fully satisfies the conditions prescribed in Clause 2, Article 50 of this Law, her husband is entitled to a lump-sum allowance.
2. Lao động nữ mang thai hộ có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 50 của Luật này thì được trợ cấp một lần khi sinh con. 2. A female employee acting as a surrogate mother who fully satisfies the conditions prescribed in Clause 2 or 3, Article 50 of this Law, is entitled to a lump-sum allowance upon childbirth.
Trường hợp người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được trợ cấp một lần.Where a surrogate mother does not participate in compulsory social insurance or does not fully satisfy the conditions, the intended mother who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 6 months within 12 months up to the time of receiving the child is entitled to a lump-sum allowance.
Trường hợp người mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được trợ cấp một lần.Where neither the surrogate mother nor the intended mother participates in compulsory social insurance or fully satisfies the conditions, the intended mother's husband who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 6 months within 12 months up to the time of receiving the child is entitled to a lump-sum allowance.
Trường hợp người mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người chồng của người mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm người mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần.Where the surrogate mother, intended mother, and intended mother's husband neither participate in compulsory social insurance nor fully satisfy the conditions, the surrogate mother's husband who has paid compulsory social insurance premiums for at least full 6 months within 12 months up to the time the surrogate mother gives birth is entitled to a lump-sum allowance.
3. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thì được trợ cấp một lần.3. An employee adopting a child aged under 6 months who fully satisfies the conditions specified in Clause 2, Article 50 of this Law is entitled to a lump-sum allowance.
4. Mức trợ cấp một lần cho mỗi con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi. 4. The lump-sum allowance for each child specified in Clauses 1, 2, and 3 of this Article must equal twice the reference level of the month in which the female employee gives birth to or receives the child through surrogacy or adopts the child.
Điều 59. Trợ cấp thai sản Article 59. Maternity Allowance
1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 1. The monthly maternity allowance of employees specified in Articles 51, 52, 53, 54, 55, 56 and 57 of this Law must equal 100% of the average salary serving as a basis for compulsory social insurance premium payment in the 6 nearest preceding months.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.For employees who have paid compulsory social insurance premiums for less than 6 months, their maternity allowance specified in Article 51, Article 52, Clauses 2, 5, 6 and 7, Article 53, Clauses 1, 2 and 4, Article 54, Clause 2, Article 55 and Article 57 of this Law is based on the average salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment in the months for which premiums have been paid.
2. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.2. The daily maternity allowance for cases specified in Article 51 and Clause 2, Article 53 of this Law must equal the monthly maternity allowance divided by 24 days.
3. Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 của Luật này thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.3. Maternity allowance for childbirth, receipt of children through surrogacy or adoption of children aged under 6 months shall be calculated based on the level of maternity allowance specified in Clause 1 of this Article. In case of odd days, or for the cases specified in Article 52 and Article 57 of this Law, the daily allowance must equal the monthly maternity allowance divided by 30 days.
4. Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều này trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.4. Maternity allowance for female employees acting as surrogate mothers or intended mothers shall comply with Clauses 1, 2, and 3 of this Article and be calculated based on the average salary serving as the basis for compulsory social insurance premium payment as specified in this Article before the female employee acting as a surrogate or intended mother takes maternity leave.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản. 5. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall provide for the calculation and determination of conditions for each case of maternity regime enjoyment.
Điều 60. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sảnArticle 60. Convalescence and Health Rehabilitation After Maternity Leave
1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 52, khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 53, điểm a khoản 3 Điều 54 của Luật này, lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.1. A female employee whose health has not yet recovered within 30 days from the last day of maternity leave prescribed in Article 52, Clause 1 or 4, Article 53 or Point a, Clause 3, Article 54 of this Law is entitled to leave for convalescence and health rehabilitation.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.The continuous period of leave for convalescence and health rehabilitation includes holidays, Tet holidays, and weekends. If such leave period lasts from the end of a year to the beginning of the following year, it shall be counted for the previous year.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:1. The period of leave for convalescence and health rehabilitation specified in Clause 1 of this Article shall be decided by employers and grassroots Trade Union Executive Committees; where the two parties disagree, employers shall decide the number of leave days based on proposals of grassroots Trade Union Executive Committees. If employers have not yet set up grassroots Trade Union organizations, they shall decide the number of leave days. The maximum leave period is:
a) 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;a) 10 days for female employees giving birth to twins or more infants in a single birth;
b) 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;b) 7 days for female employees who undergo surgery for childbirth;
c) 05 ngày đối với trường hợp khác.c) 5 days in other cases.
3. Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu.2. The allowance for a day of leave for convalescence and health rehabilitation after maternity leave must equal 30% of the reference level.
4. Không áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trong trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.3. Clause 1, 2, and 3 of this Article do not apply to female employees who return to work before the expiration of the maternity leave period for childbirth specified in Clause 1, Article 53 of this Law.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.4. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall provide for the calculation and determination of conditions for each case of leave for convalescence and health rehabilitation after maternity leave.
Điều 61. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sảnArticle 61. Dossier for Maternity Regime Claims
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:1. For a female employee giving birth, a female employee acting as a surrogate mother giving birth, or a female employee using a surrogate mother, the dossier for maternity regime claims must include a copy of the child's birth registration certificate, birth extract, or birth certificate, and other documents in the following cases:
a) Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật này;a) Documents proving the female employee's infertility treatment in the case specified in Clause 5, Article 50 of this Law;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;b) A copy of the death certificate or death extract of the female employee giving birth or the female employee using a surrogate mother, in case of death after childbirth;
c) Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;c) An original or a copy of the health establishment's written confirmation of the mother's postnatal health condition making her unable to care for the child, or the intended mother’s health condition making her unable to care for the child after receiving the child;
d) Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này;d) An original or a copy of the health establishment's certification that the female employee has to take leave for pregnancy care, in the case specified in Clause 3, Article 50 of this Law;
đ) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.dd) A copy of the surrogacy agreement for humanitarian purposes as prescribed in Article 96 of the Law on Marriage and Family, and a copy of the written confirmation of the time of child handover between the surrogate mother and the intended parents, in case of the female employee acting as a surrogate mother giving birth or the intended mother receiving the child.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con và lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, lao động nữ mang thai từ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:2. For a female employee giving birth or a surrogate mother where the child dies immediately after birth without a birth certificate being issued, or a female employee who is pregnant for full 22 weeks or more fully satisfies the conditions for maternity leave upon childbirth as specified in Clause 2, Article 52 of this Law, the dossier for maternity regime claims must include one of the following documents:
a) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết, thai chết;a) An original or a copy of the medical record summary indicating the child's death;
b) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con hoặc của lao động nữ mang thai hộ sinh con có thể hiện thông tin con chết, thai chết;b) An original or a copy of the hospital discharge paper of the female employee giving birth or the surrogate mother indicating the child's death;
c) Bản sao giấy báo tử của con;c) A copy of the child's death notice;
d) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.d) The written confirmation of the commune-level People's Committee if the child dies within 24 hours after birth.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai theo quy định tại Điều 51 của Luật này; lao động nữ sảy thai, phá thai hoặc có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung theo quy định tại Điều 52 của Luật này; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 57 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:1. For female employees taking prenatal check-ups as prescribed in Article 51 of this Law; female employees with a miscarriage, abortion, stillbirth, intrapartum stillbirth or ectopic pregnancy as prescribed in Article 52 of this Law; employees applying contraceptive measures as prescribed in Article 57 of this Law, the dossier for maternity regime claims must include one of the following documents:
a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;a) An original or a copy of the hospital discharge paper, medical record summary or papers proving the inpatient treatment in the case of inpatient treatment;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;b) The certificate of leave for social insurance enjoyment in the case of outpatient treatment;
c) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.c) An original or a copy of the hospital discharge paper indicating the prescribed period of outpatient treatment after inpatient treatment.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi bao gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi và biên bản giao nhận con.2. For employees adopting children aged under 6 months, the dossier for maternity regime claims must include a copy of the child adoption certificate and the child handover record.
5. Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi. 3. The dossier for maternity leave or lump-sum allowance claims for male employees whose wives give birth to children must include a copy of the child's birth registration certificate, birth extract, or birth certificate. Where the birth certificate does not indicate that the childbirth involved surgery or was before 32 weeks of pregnancy, an original or a copy of a document issued by a health establishment indicating such information is required.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.Where the child dies after birth without a birth certificate being issued, the dossier must include an original or a copy of the mother's medical record summary or hospital discharge paper indicating the child's death.
6. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi nhận con phải có bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người mang thai hộ có thể hiện thông tin về con chết hoặc văn bản khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể hiện thông tin về con chết sau khi sinh.4. The dossier for lump-sum allowance claims for the intended mother’s husband upon receiving the child must include a copy of the child's birth registration certificate, birth extract, or birth certificate. Where the child dies after birth without a birth certificate being issued, the dossier must include a copy of the surrogate mother’s medical record summary, or an original or copy of the surrogate mother’s hospital discharge paper indicating the child's death, or another document issued by a health establishment indicating the child's death after birth.
7. Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi vợ sinh con bao gồm các giấy tờ sau đây:5. The dossier for maternity leave or lump-sum allowance claims for a surrogate mother’s husband when his wife gives birth comprises the following documents:
a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;a) A copy of the birth registration certificate, birth extract, or birth certificate; where the birth certificate does not indicate that the childbirth involved surgery or was before 32 weeks of pregnancy, an original or a copy of a document issued by a health establishment indicating such information is required;
b) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình.b) A copy of the surrogacy agreement for humanitarian purposes as prescribed in Article 96 of the Law on Marriage and Family.
8. Trường hợp các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này hoặc các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:6. Where the documents specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article, or similar documents, are issued by competent foreign agencies, organizations, or individuals, they must satisfy the following requirements:
a) Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; a) Having a notarized or certified Vietnamese translation in accordance with the law on notarization and certification;
b) Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.b) Being consularly legalized, unless otherwise provided for by an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
9. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp các giấy tờ trong hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp và quy định giấy tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.7. The Minister of Health shall stipulate the forms, order, and competence to issue documents included in the dossiers specified at Points a, c, and d, Clause 1 of this Article by health establishments, and provide for alternative documents in cases of force majeure due to natural disasters, catastrophes, or epidemics.
Điều 62. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộcArticle 62. Settlement of Maternity Regime for Compulsory Social Insurance Participants
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 1. Employees shall submit dossiers specified in Article 61 of this Law to their employers. The time limit for dossier submission is 45 days from the last day of maternity leave.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Within 7 working days after receiving a complete dossier from an employee, the employer shall make a list of employees taking maternity leave, enclosed with the dossier specified in Article 61 of this Law, and submit it to the social insurance agency.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.2. Employees shall submit the dossiers specified in Article 61 of this Law to social insurance agencies in cases where they cease working before the time of childbirth, receipt of children through surrogacy, adoption of children aged under 6 months, or no longer have employers.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. The social insurance agency shall settle the maternity regime within 7 working days after receiving a complete dossier from an employer, or within 5 working days after receiving a complete dossier from an employee; if refusing to settle, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 63. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sảnArticle 63. Settlement of Convalescence and Health Rehabilitation Allowance After Maternity Leave
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. Within 7 working days after employees take leave for convalescence and health rehabilitation after maternity leave, employers shall make a list of such employees and submit it to the social insurance agency.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 7 working days after receiving a valid list, the social insurance agency shall settle the convalescence and health rehabilitation allowance; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Mục 3. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍSection 3. RETIREMENT REGIME
Điều 64. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưuArticle 64. Subjects and Conditions for Pension Enjoyment
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified at Points a, b, c, g, h, i, k, l, m and n, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law who cease working and have paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years are entitled to pension when falling into any of the following cases:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;a) Reaching the retirement age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code;
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;b) Reaching the retirement age specified in Clause 3, Article 169 of the Labor Code and having paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years while doing heavy, hazardous, or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on the list issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs, or working in extremely disadvantaged socio-economic regions, including the period of working in areas with a region-based allowance coefficient of 0.7 or higher before January 1, 2021;
c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;c) Being up to 10 years younger than the age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code and having worked for at least full 15 years in underground coal mining as prescribed by the Government;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.d) Being infected with HIV/AIDS due to occupational risks while performing assigned tasks.
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified at Points d, dd, and e, Clause 1, Article 2 of this Law who cease working and have paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years are entitled to pension when falling into any of the following cases:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;a) Being up to 5 years younger than the age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, unless otherwise provided for by the Law on Officers of the Vietnam People's Army, the Law on People’s Public Security, the Law on Cipher, the Law on Professional Army Men, and the Law on Defense Workers and Public Employees;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;b) Being up to 10 years younger than the age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code and having paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years while doing heavy, hazardous, or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on the list issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs, or working in extremely disadvantaged socio-economic regions, including the period of working in areas with a region-based allowance coefficient of 0.7 or higher before January 1, 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.c) Being infected with HIV/AIDS due to occupational risks while performing assigned tasks.
3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.1. The Government shall provide for pension enjoyment in cases where dates of birth cannot be determined or dossiers are lost, and other special cases.
Điều 65. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao độngArticle 65. Subjects and Conditions for Pension Enjoyment Upon Working Capacity Decrease
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified at Points a, b, c, g, h, i, k, l, m, and n, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law, who cease working and have paid compulsory social insurance premiums for at least full 20 years are entitled to pension, which is lower than that applicable to persons who fully satisfy the conditions for pension enjoyment specified at Points a, b, and c, Clause 1, Article 64 of this Law when falling into any of the following cases:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;a) Being up to 5 years younger than the age specified at Point a, Clause 1, Article 64 of this Law and suffering a working capacity decrease of between 61% and under 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;b) Being up to 10 years younger than the age specified at Point a, Clause 1, Article 64 of this Law and suffering a working capacity decrease of 81% or more;
c) Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.c) Having worked for at least full 15 years in extremely heavy, hazardous, or dangerous jobs on the list issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs, and suffering a working capacity decrease of 61% or more.
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified at Points d, dd, and e, Clause 1, Article 2 of this Law who cease working and have paid compulsory social insurance premiums for at least full 20 years and suffer a working capacity decrease of 61% or more are entitled to pension, which is lower than that applicable to persons who fully satisfy the conditions for pension enjoyment specified at Points a and b, Clause 2, Article 64 of this Law, when falling into either of the following cases:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này; a) Being up to 10 years younger than the age specified at Point a, Clause 1, Article 64 of this Law;
b) Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.b) Having worked for at least full 15 years in extremely heavy, hazardous, or dangerous jobs on the list issued by the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs.
Điều 66. Mức lương hưu hằng tháng Article 66. Monthly Pension Levels
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:1. Monthly pension levels of subjects who fully satisfy the conditions specified in Article 64 of this Law shall be calculated as follows:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%; a) For female employees, the monthly pension must equal 45% of the average salary serving as the basis for social insurance premium payment as prescribed in Article 72 of this Law, corresponding to 15 years of social insurance premium payments, which shall be added with 2% for each additional year of premium payment but must not exceed 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.b) For male employees, the monthly pension must equal 45% of the average salary serving as the basis for social insurance premium payment as prescribed in Article 72 of this Law, corresponding to 20 years of social insurance premium payments, which shall be added with 2% for each additional year of premium payment, but must not exceed 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. For male employees who have paid social insurance premiums for between full 15 years and under 20 years, the monthly pension must equal 40% of the average salary serving as the basis for social insurance premium payment as prescribed in Article 72 of this Law, corresponding to 15 years of premium payments, which shall then be added with 1% for each additional year of premium payment.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.1. Monthly pension levels of employees doing particularly special jobs in the people's armed forces shall be stipulated by the Government. Funding sources are from the state budget.
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. 2. Monthly pension levels of subjects who fully satisfy the conditions specified in Article 65 of this Law shall be calculated as prescribed in Clause 1 of this Article, and then reduced by 2% for each year of early retirement.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.If the period of early retirement is less than 6 months, the pension rate shall not be reduced. If such period is between full 6 months and under 12 months, the pension rate shall be reduced by 1%.
4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.3. In calculating monthly pension levels of employees eligible for pension who have paid social insurance premiums under an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member but whose period of social insurance premium payment in Vietnam is less than 15 years, each year within this period shall be calculated at 2.25% of the average salary serving as the basis for social insurance premium payment specified in Article 72 of this Law.
5. Chính phủ quy định chi tiết về mức hưởng và điều kiện hưởng lương hưu. 4. The Government shall detail pension levels and conditions for pension enjoyment.
Điều 67. Điều chỉnh lương hưu Article 67. Pension Adjustment
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.1. Pensions shall be adjusted based on the increase in the consumer price index, to suit the state budget capacity and the social insurance fund.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.2. To appropriately adjust and increase pensions for those with low pensions and who retired before 1995 to narrow the pension gap between retirees of different periods.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.3. The Government shall stipulate the time, subjects, and levels of pension adjustment provided in this Article.
Điều 68. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu Article 68. Lump-sum Allowance Upon Retirement
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. 1. Male employees who have paid social insurance premiums for more than 35 years and female employees who have paid social insurance premiums for more than 30 years are entitled to not only a pension but also a lump-sum allowance upon retirement.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.2. The lump-sum allowance shall be calculated based on the number of years of premium payment exceeding the number specified in Clause 1 of this Article, at 0.5 times the average monthly salary serving as the basis for social insurance premium payment specified in Article 72 of this Law for each year of premium payment until the employees reach the retirement age specified by law.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu. If employees fully meet the conditions for enjoying pension specified in Articles 64 and 65 of this Law and continue paying social insurance premiums, the allowance level must be twice the average monthly salary serving as the basis for social insurance premium payment specified in Article 72 of this Law for each year of premium payment exceeding the number of years specified in Clause 1 of this Article, starting from the time employees reach the statutory retirement age to the time they retire.
Điều 69. Thời điểm hưởng lương hưuArticle 69. Time for Pension Enjoyment
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.1. For subjects specified at Points a, b, c, d, dd, e, i, k and l, Clause 1 and Clause 2, Article 2 of this Law, currently participating in compulsory social insurance, the time for pension enjoyment is the time when they fully meet the conditions for pension enjoyment as prescribed, and such time is stated in an employer's document confirming the termination of a labor contract or cessation of work.
2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.1. For subjects specified at Points g, h, m, and n, Clause 1, Article 2 of this Law, and persons having their period of social insurance premium payment reserved, the time for pension enjoyment is the time when they fully meet the conditions for pension enjoyment as prescribed, and such time is stated in their written requests.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.2. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall detail this Article; provide for the time for pension enjoyment for the case specified in Clause 7, Article 33 of this Law; and provide for the calculation and determination of conditions for each case to settle the retirement regime.
Điều 70. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần Article 70. Lump-sum Social Insurance Allowance
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified in Clause 1, Article 2 of this Law, who have terminated their social insurance participation are entitled to a lump-sum social insurance allowance upon request if they fall into any of the following cases:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.a) Reaching the retirement age but having paid social insurance premiums for less than 15 years.
Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;If employees do not receive lump-sum social insurance allowances, they may opt for monthly allowances as prescribed in Article 23 of this Law;
b) Ra nước ngoài để định cư;b) Settling abroad;
c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;c) Suffering from cancer, poliomyelitis, decompensated cirrhosis, serious tuberculosis, or AIDS;
d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;d) Having a working capacity decrease of 81% or more; being a person with a particularly severe disability;
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;dd) Employees who have paid social insurance premiums before the effective date of this Law, after 12 months are no longer covered by compulsory social insurance, do not participate in voluntary social insurance, and have paid social insurance premiums for less than 20 years;
e) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.e) Subjects specified at Points d, dd and e, Clause 1, Article 2 of this Law, who are demobilized or discharged from the army or cease working, are not covered by compulsory social insurance, do not participate in voluntary social insurance, and are not eligible for pension.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified in Clause 2, Article 2 of this Law, who have terminated their social insurance participation are entitled to a lump-sum social insurance allowance upon request if they fall into any of the following cases:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;a) Reaching the retirement age but having paid social insurance premiums for less than 15 years;
b) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;b) Suffering from cancer, poliomyelitis, decompensated cirrhosis, serious tuberculosis, or AIDS;
c) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;c) Having a working capacity decrease of 81% or more; being a person with particularly severe disability;
d) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;d) Being eligible for pension but not continuing to reside in Vietnam;
đ) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.dd) Terminating a labor contract, or having their work permit, practice certificate, or practice license expired without renewal.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:1. The lump-sum social insurance allowance shall be calculated based on the number of years and the basis of social insurance premium payments, excluding the State's monetary support for voluntary social insurance premium payments. The calculation for each year is as follows:
a) Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.a) 1.5 times the average monthly salary on which social insurance premiums were based for the years of premium payment before 2014.
Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;Where the period of social insurance premium payment includes periods before and after 2014 and the period before 2014 includes odd months, these odd months shall be transferred to the period of premium payment since 2014 for lump-sum social insurance allowance calculation;
b) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;b) Twice the average monthly salary on which social insurance premiums were based for the years of premium payment since 2014;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.c) For a period of social insurance premium payment of less than one year, the allowance must equal the paid amount but must not exceed twice the average monthly salary on which social insurance premiums were based.
4. Trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; việc tính mức hưởng mỗi năm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.1. In the cases specified at Points c and d, Clause 1 of this Article, the lump-sum social insurance allowance shall be calculated based on the number of years and the basis of social insurance premium payments, including the State's support for voluntary social insurance premium payments. The calculation for each year shall comply with Points a, b, and c, Clause 3 of this Article.
5. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần.2. The time for lump-sum social insurance allowance calculation is the time the social insurance agency issues its decision on such allowance.
6. Trường hợp người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 và các điểm b, c và đ khoản 2 Điều này vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.3. If employees specified at Points b, c, and d, Clause 1 and Points b, c, and d, Clause 2 of this Article are both eligible for pension and a lump-sum social insurance allowance, they may choose either the monthly pension or the lump-sum allowance.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 4. The Government shall detail this Article.
Điều 71. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Article 71. Reservation of Period of Social Insurance Premium Payment
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.Employees who cease working and are not yet eligible for pension as prescribed in Articles 64 and 65 of this Law, have not yet received a lump-sum social insurance allowance as prescribed in Article 70 of this Law, or have not yet received a monthly allowance as prescribed in Article 23 of this Law, are entitled to have their period of social insurance premium payment reserved.
Điều 72. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần Article 72. Average Salary Serving as Basis for Social Insurance Premium Payment for Calculation of Pension and Lump-sum Allowance
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:1. For employees subject to the state-prescribed salary regime and having the entire period of social insurance premium payment under this salary regime, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment for the number of years before retirement must be:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;a) For those who started participating in social insurance before January 1, 1995, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment in the last 5 years prior to retirement shall be used;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;b) For those who started participating between January 1, 1995, and December 31, 2000, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment in the last 6 years prior to retirement shall be used;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;c) For those who started participating between January 1, 2001, and December 31, 2006, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment in the last 8 years prior to retirement shall be used;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;d) For those who started participating between January 1, 2007, and December 31, 2015, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment in the last 10 years prior to retirement shall be used;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;dd) For those who started participating between January 1, 2016, and December 31, 2019, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment in the last 15 years prior to retirement shall be used;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;e) For those who started participating between January 1, 2020, and December 31, 2024, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment in the last 20 years prior to retirement shall be used;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.g) For those who started participating since January 1, 2025, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment during the entire premium payment period shall be used.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.1. For employees whose entire period of social insurance premium payment is under the employer-decided salary regime, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment during the entire period shall be used.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.2. For employees who have both a period of social insurance premium payment under the state-prescribed salary regime and a period under the employer-decided salary regime, the overall average salary serving as the basis for social insurance premium payment during these periods shall be used, whereby for the period under the state-prescribed salary regime, the average salary serving as the basis for social insurance premium payment as specified in Clause 1 of this Article shall be used.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt.3. The Government shall detail this Article and provide for the average salary serving as the basis for social insurance premium payment for employees subject to the state-prescribed salary regime in special cases.
Điều 73. Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Article 73. Adjustment of Salaries Serving as a Basis for Compulsory Social Insurance Premium Payment
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:1. Salaries serving as the basis for compulsory social insurance premium payment used to calculate the average prescribed in Article 72 of this Law of employees subject to the state-prescribed salary regime shall be adjusted as follows:
a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;a) For employees who started participating in social insurance before January 1, 2016, the adjustment shall be based on the reference level at the time of enjoying the retirement regime;
b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.b) For employees who started participating in social insurance since January 1, 2016, the adjustment shall comply with Clause 2 of this Article.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.1. Salaries serving as a basis for compulsory social insurance premium payment used to calculate the average prescribed in Article 72 of this Law for employees subject to the employer-decided salary regime shall be adjusted based on the consumer price index in each period as prescribed by the Government.
Điều 74. Thực hiện bảo hiểm xã hội khi áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế cho hệ thống bảng lương hiện hànhArticle 74. Social Insurance Implementation When Applying a Salary Regime Based on Job Positions, Titles, and Leadership Positions to Replace the Current Salary Scale System
Trường hợp Nhà nước áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế cho hệ thống bảng lương hiện hành thì Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định việc điều chỉnh căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và những nội dung cần thiết khác.Where the State applies the salary regime based on job positions, titles, and leadership positions to replace the current salary scale system, the Government shall report to the National Assembly for consideration and decision on the adjustment of the basis for compulsory social insurance premium payment, the method for calculating the average salary used to calculate pensions and social insurance allowances, the adjustment of salaries serving as a basis for compulsory social insurance premium payment, and other necessary contents.
Điều 75. Tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng thángArticle 75. Suspension from, Termination of, and Continued Enjoyment of Pension and Monthly Social Insurance Allowance
1. Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Pension or monthly social insurance allowance enjoyment shall be suspended for current beneficiaries in any of the following cases:
a) Xuất cảnh trái phép;a) Illegal exit from the country;
b) Bị Tòa án tuyên bố mất tích;b) Being declared missing by a court;
c) Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này.c) When beneficiary information cannot be verified as prescribed at Point c, Clause 2, Article 11 of this Law.
2. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:2. Pension or monthly social insurance allowance enjoyment shall be terminated for current beneficiaries in any of the following cases:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;a) Death or being declared dead by a court;
b) Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;b) Written refusal to enjoy the pension or monthly social insurance allowance;
c) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.c) Conclusion of a competent agency stating that social insurance enjoyment is unlawful.
3. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này được tiếp tục chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:3. Pension or monthly social insurance allowance, including unpaid pension or allowance for the suspension period, of subjects specified in Clause 1 and Point a, Clause 2 of this Article, shall continue to be paid when falling into any of the following cases:
a) Người xuất cảnh trái phép trở về;a) Illegal emigrants returning to the country;
b) Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết;b) Court decisions annulling decisions on declaration to be missing or death declarations;
c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã xác minh được thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này. c) Subjects specified at Point c, Clause 1 of this Article having had their information verified as prescribed at Point c, Clause 2, Article 11 of this Law.
4. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội nhận văn bản đề nghị được hưởng lại lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và không bao gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận do từ chối nhận.4. Pension or monthly social insurance allowance of subjects specified at Point b, Clause 2 of this Article shall continue to be paid from the time the social insurance agency receives the written request for continued enjoyment and shall not include the unpaid pension or allowance during the period of refusal.
5. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận.5. If a person on pension or monthly social insurance allowance dies with unpaid pension or allowance, his/her relatives are entitled to receive the pension or allowance for those unpaid months.
6. Người bị tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng.6. If a person is suspended from pension or social insurance allowance enjoyment after being declared missing by a court, and is later declared dead by a court, his/her relatives are not entitled to the unpaid pension or allowance for the suspension period.
7. Các trường hợp tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo quy định của Chính phủ. 7. Other cases of suspension, termination, and continued pension or monthly social insurance allowance enjoyment shall comply with the Government’s regulations.
Điều 76. Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cưArticle 76. Lump-sum Allowance for Persons on Pension or Monthly Social Insurance Allowance Who Settle Abroad
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư nếu có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.1. Persons currently on pension or monthly social insurance allowance who settle abroad are entitled to a lump-sum allowance upon request.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.2. For pensioners, the lump-sum allowance shall be calculated based on their period of social insurance premium payment, whereby for each year of payment before 2014 they are entitled to 1.5 months of their current pension and for each year of payment since 2014 they are entitled to 2 months of their current pension; then, for each month they have received pension, half a month's pension shall be deducted from the lump-sum allowance. The lowest allowance must equal 3 months of the current pension.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.3. For those on monthly social insurance allowance, the lump-sum allowance must equal 3 months of the current allowance.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần bao gồm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp một lần kèm theo bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 78 của Luật này.4. A dossier for lump-sum allowance claims comprises a written request for the lump-sum allowance, enclosed with a copy of the competent agency’s certification of the renunciation of Vietnamese nationality or a certified or notarized Vietnamese translation of one of the documents specified at Points a, b, c, and d, Clause 2, Article 78 of this Law.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.5. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall settle the lump-sum allowance; if refusing to settle, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 77. Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộcArticle 77. Dossier for Pension Claims by Compulsory Social Insurance Participants
1. Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:1. A dossier for pension claims by persons participating in compulsory social insurance comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;a) The social insurance book;
b) Bản chính hoặc bản sao văn bản xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc văn bản chấm dứt làm việc hoặc văn bản đề nghị của đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này.b) An original or a copy of the document confirming the termination of the labor contract or the document confirming cessation of work, or a written request of subjects specified at Points g, h, m, and n, Clause 1, Article 2 of this Law.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:2. A dossier for pension claims by persons having their period of compulsory social insurance premium payment reserved comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;a) The social insurance book;
b) Văn bản đề nghị của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.b) A written request of the person having the period of compulsory social insurance premium payment reserved.
3. Trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.3. In the case specified in Article 65 of this Law, in addition to the dossier prescribed in Clause 1 of this Article, a written record of assessment of working capacity decrease made by the Medical Assessment Council or a copy of the certificate of severe or particularly severe disability indicating the Medical Assessment Council's conclusion specifying the percentage of working capacity decrease is required.
4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 64 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. 4. In the cases specified at Point d, Clause 1 and Point c, Clause 2, Article 64 of this Law, in addition to the dossier prescribed in Clause 1 of this Article, a copy of the certificate of HIV infection due to occupational risks is required.
Điều 78. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần Article 78. Dossier for Lump-sum Social Insurance Allowance Claims
1. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:1. A dossier for lump-sum social insurance allowance claims comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;a) The social insurance book;
b) Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.b) The employee’s written request for lump-sum social insurance allowance.
2. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 70 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:2. In the case specified at Point b, Clause 1, Article 70 of this Law, in addition to the dossier specified in Clause 1 of this Article, a copy of a competent agency's certification of the renunciation of Vietnamese nationality, or a certified or notarized Vietnamese translation of one of the following documents, is required:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; a) A passport issued by a foreign country;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;b) A visa issued by a competent foreign agency certifying the permission for entry for overseas settlement;
c) Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;c) A long-term permanent residence card abroad issued by a competent foreign agency;
d) Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.d) Other legal documents proving overseas settlement as prescribed by the Government.
3. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 70 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện. 3. In the case specified at Point c, Clause 1 and Point b, Clause 2, Article 70 of this Law, in addition to the dossier specified in Clause 1 of this Article, the medical record summary or an original or a copy of the hospital discharge paper is required.
4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 70 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.4. In the case specified at Point d, Clause 1 and Point c, Clause 2, Article 70 of this Law, in addition to the dossier specified in Clause 1 of this Article, the written record of assessment of working capacity decrease made by the Medical Assessment Council or a copy of the certificate of particularly severe disability is required.
Điều 79. Giải quyết hưởng lương hưu, hưởng bảo hiểm xã hội một lần Article 79. Settlement of Pension and Lump-sum Social Insurance Allowance Enjoyment
1. Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 77 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 1. Within 20 days before employees become eligible for pension, employers shall submit dossiers specified in Article 77 of this Law to social insurance agencies.
Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nộp hồ sơ quy định tại Điều 77 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Within 20 days before they become eligible for pension, persons having their period of compulsory social insurance premium payment reserved shall submit dossiers specified in Article 77 of this Law to social insurance agencies.
2. Người lao động khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 78 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Employees who are eligible for a lump-sum social insurance allowance shall submit dossiers specified in Article 78 of this Law to social insurance agencies.
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Within 20 days, excluding holidays and Tet holidays, after receiving a complete and valid dossier for pension claims, or within 7 working days after receiving a complete and valid dossier for lump-sum social insurance allowance claims, the social insurance agency shall settle and pay pensions or lump-sum allowances to employees; if refusing to settle, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 80. Hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong trường hợp đã bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởngArticle 80. Dossier for Continued Enjoyment of Pension and Monthly Social Insurance Allowance After Suspension or Termination
Hồ sơ đề nghị tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 75 của Luật này bao gồm văn bản đề nghị tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và giấy tờ khác tùy theo từng trường hợp sau đây:A dossier for continued enjoyment of pension or monthly social insurance allowance in the cases specified at Points a and b, Clause 3 and Clause 4, Article 75 of this Law comprises the written request for such continued enjoyment and other relevant documents, as follows:
1. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước đối với trường hợp quy định điểm a khoản 3 Điều 75 của Luật này;1. A document issued by a competent state agency permitting repatriation for the case specified at Point a, Clause 3, Article 75 of this Law;
2. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố là đã chết đối với trường hợp quy định điểm b khoản 3 Điều 75 của Luật này.2. A court’s decision annulling a decision to declare missing or dead for the case specified at Point b, Clause 3, Article 75 of this Law.
Điều 81. Giải quyết tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong trường hợp đã bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng Article 81. Settlement of Continued Enjoyment of Pension and Monthly Social Insurance Allowance After Suspension or Termination
1. Người đề nghị tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng nộp hồ sơ quy định tại Điều 80 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. Persons requesting continued enjoyment of pension or monthly social insurance allowance shall submit dossiers specified in Article 80 of this Law to social insurance agencies.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall settle the continued enjoyment of pension or monthly social insurance allowance; if refusing to do so, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 82. Thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng Article 82. Change in Method or Place of Receiving Pension and Monthly Social Insurance Allowance
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả. 1. Persons currently on pension or monthly social insurance allowance who wish to change the method or place of receipt due to a change in their place of residence within the country shall send a written request to the social insurance agency where they are currently receiving payment.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 5 working days after receiving the written request specified in Clause 1 of this Article, the social insurance agency shall settle the change in the method or place of receipt; if refusing to settle, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 83. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội Article 83. Dossiers and Procedures for Assessment of Working Capacity Decrease to Settle Social Insurance Regimes
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.1. The Minister of Health shall provide for dossiers and procedures for assessment of working capacity decrease to settle social insurance regimes.
2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định.2. Assessment of working capacity decrease must ensure accuracy, openness, and transparency. The Medical Assessment Council is responsible for the accuracy of its assessment results.
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤTSection 4. SURVIVORSHIP ALLOWANCE REGIME
Điều 84. Đối tượng hưởng chế độ tử tuấtArticle 84. Subjects Eligible for Survivorship Allowance Regime
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội bị chết là thân nhân quy định khoản 2 Điều 86, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 88 của Luật này; người thừa kế quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 của Luật này; tổ chức, cá nhân lo mai táng quy định khoản 1 Điều 85 của Luật này và thân nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.Upon the death of a social insurance participant, subjects eligible for the survivorship allowance regime include relatives specified in Clause 2, Article 86 and Points a, b, and c, Clause 2, Article 88 of this Law; inheritors specified at Point d, Clause 2, Article 88 of this Law; organizations and individuals taking charge of the funeral specified in Clause 1, Article 85 of this Law; and relatives specified in Clause 3, Article 85 of this Law.
Điều 85. Trợ cấp mai táng Article 85. Funeral Allowance
1. Người sau đây khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: 1. Upon the death of the following persons, organizations and individuals taking charge of the funeral are entitled to a lump-sum funeral allowance:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên; a) Subjects specified in Clauses 1 and 2, Article 2 of this Law, who have paid compulsory social insurance premiums for at least full 12 months;
b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;b) Persons who die due to occupational accidents or occupational diseases as prescribed by the law on occupational safety and hygiene;
c) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.c) Persons currently on pension or whose pension enjoyment is suspended; persons currently receiving or suspended from receiving a monthly occupational accident or occupational disease allowance who have ceased working.
2. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết. 2. The funeral allowance must equal 10 times the reference level in the month the persons specified in Clause 1 of this Article die.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.3. If subjects specified at Points a, b, and c, Clause 1 of this Article are declared dead by a court, their relatives are entitled to the funeral allowance prescribed in Clause 2 of this Article.
Điều 86. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng thángArticle 86. Cases Eligible for Monthly Survivorship Allowance
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân quy định tại khoản 2 Điều này được hưởng tiền tuất hằng tháng:1. Upon the death or a court declaration of death of subjects specified in Clause 1, Article 2 of this Law who fall into any of the following cases, relatives specified in Clause 2 of this Article are entitled to a monthly survivorship allowance:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;a) Having paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years;
b) Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; b) Currently being on pension or having their pension enjoyment suspended;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;c) Dying due to an occupational accident or occupational disease as prescribed by the law on occupational safety and hygiene;
d) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.d) Currently receiving or suspended from receiving a monthly occupational accident or occupational disease allowance with a working capacity decrease of 61% or more.
2. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:2. Relatives of subjects specified in Clause 1 of this Article eligible for monthly survivorship allowance include:
a) Các con bao gồm cả con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết, con khi lao động nữ mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì được hưởng đến khi đủ 18 tuổi;a) Children, including unborn children whose fathers die, unborn children whose fathers who are husbands of intended mothers or whose intended mothers die, are entitled to the allowance until they reach full 18 years;
b) Con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;b) Children with a working capacity decrease of 81% or more;
c) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động. Vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c) Spouses reaching the age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code. Spouses not yet reaching such age who suffer from a working capacity decrease of 81% or more;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà người quy định tại khoản 1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; d) Natural parents; parents-in-law; other family members reaching the age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, whom the subjects specified in Clause 1 of this Article are obliged to nurture as prescribed by the law on marriage and family;
đ) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. dd) Natural parents; parents-in-law; other family members not yet reaching the age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code, who suffer from a working capacity decrease of 81% or more, whom insured persons are obliged to nurture as prescribed by the law on marriage and family.
3. Không áp dụng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này là người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng mà mức hưởng bằng hoặc cao hơn mức tham chiếu, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.3. The monthly survivorship allowance does not apply to relatives specified at Points b, c, d and dd, Clause 2 of this Article who are currently receiving salaries and participating in compulsory social insurance, or are on pension or monthly working capacity loss allowance or monthly allowance at a level equal to or higher than the reference level, excluding allowances provided by the law on preferential treatment for people with meritorious services to the revolution.
4. Kết quả khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng phải được xác định chậm nhất 06 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết hoặc kể từ ngày thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định.4. The results of working capacity decrease assessment for enjoyment of monthly survivorship allowance must be available within 6 months from the date of death of insured persons or from the date relatives specified at Point a, Clause 2 of this Article are no longer eligible for allowance as prescribed.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ tử tuất.5. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall provide for the calculation and determination of conditions for each case to settle the survivorship allowance regime.
Điều 87. Mức trợ cấp tuất hằng thángArticle 87. Monthly Survivorship Allowance Levels
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.1. The monthly survivorship allowance for each relative must equal 50% of the reference level, or 70% for relatives with no direct caregiver.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall specify how to determine relatives with no direct caregivers.
2. Trường hợp một người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người; trường hợp có từ 02 người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.1. If one person dies or is declared dead by a court and falls into the category specified in Clause 1, Article 86 of this Law, the number of relatives entitled to the monthly survivorship allowance must not exceed 4. If 2 or more persons die or are declared dead by a court, relatives are entitled to twice the allowance level specified in Clause 1 of this Article.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được tính kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.2. The monthly survivorship allowance must be paid from the first day of the month following the month the subjects specified in Clause 1, Article 86 of this Law die or are declared dead by a court. If a child is born after his/her father, father who is the husband of the intended mother, or intended mother dies, the child’s monthly survivorship allowance must be paid from the month of the child’s birth.
Điều 88. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lầnArticle 88. Cases of Eligibility for Lump-sum Survivorship Allowance
1. Các đối tượng sau đây chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được xét hưởng trợ cấp tuất một lần:1. Upon the death or a court’s declaration of death of the following persons, their relatives are considered eligible for lump-sum survivorship allowance:
a) Người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;a) Persons participating in social insurance or having their period of social insurance premium payment reserved;
b) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.b) Persons currently on pension or having their pension enjoyment suspended; persons currently receiving or suspended from receiving monthly occupational accident or occupational disease allowance who have ceased working.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất một lần trong các trường hợp sau đây:2. Upon the death of subjects specified in Clause 1 of this Article, their relatives are entitled to a lump-sum survivorship allowance in the following cases:
a) Không đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 của Luật này;a) Not fully satisfying the conditions specified at Point a, Clause 1, Article 86 of this Law;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này;b) Falling into any of the cases specified in Clause 1, Article 86 of this Law, but having no relative eligible for monthly survivorship allowance as specified in Clause 2, Article 86 of this Law;
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần;c) Relatives eligible for monthly survivorship allowance as specified in Clause 2, Article 86 of this Law wishing to receive a lump-sum survivorship allowance;
d) Trường hợp không có thân nhân quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.d) Having no relative as defined in Clause 7, Article 3 of this Law. The lump-sum survivorship allowance shall comply with the inheritance law.
Điều 89. Mức trợ cấp tuất một lần Article 89. Lump-sum Survivorship Allowance Levels
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này bằng mức trợ cấp tuất cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội nhân với số năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng không thấp hơn 03 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật này tính đến thời điểm dừng đóng. Mức trợ cấp tuất cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. The lump-sum survivorship allowance for relatives of subjects specified at Point a, Clause 1, Article 88 of this Law must equal the survivorship allowance for each year of premium payment multiplied by the number of premium-paying years, but must not be less than 3 months of the average salary serving as the basis for social insurance premium payment. The average salary serving as the basis for social insurance premium payment used to calculate the lump-sum survivorship allowance must comply with Article 72 of this Law up to the time premium payment is stopped. The survivorship allowance for each premium-paying year is:
a) Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.a) 1.5 times the average monthly salary on which social insurance premiums are based for the years before 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; Where the premium-paying period includes periods before and after 2014 and the period before 2014 includes odd months, these odd months shall be transferred to the period since 2014;
b) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi. b) Twice the average monthly salary on which social insurance premiums were based for years since 2014.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau: 1. The lump-sum survivorship allowance for relatives of deceased pensioners or deceased persons whose pension enjoyment was suspended shall be calculated based on the period of pension enjoyment, as follows:
a) Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng; a) For persons who die within the first 2 months of pension enjoyment, the lump-sum survivorship allowance must equal 48 months of their current pension;
b) Trường hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng. b) For those who die from the third month of pension enjoyment onwards, the lump-sum allowance shall be reduced by 0.5 of the monthly pension for each additional month of pension enjoyment but not be less than 3 months of their current pension.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần trước khi chết bằng 03 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng của tháng đang hưởng.2. The lump-sum survivorship allowance for relatives of persons who received a monthly occupational accident or occupational disease allowance, ceased working, and received a lump-sum social insurance allowance before death must equal 3 months of the monthly occupational accident or occupational disease allowance they were receiving.
4. Mức tham chiếu dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức tham chiếu tại tháng mà đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này chết.3. The reference level used to calculate the lump-sum survivorship allowance is the reference level in the month subjects specified at Point a, Clause 1, Article 88 of this Law die.
5. Chính phủ quy định việc giải quyết chế độ tử tuất đối với trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chưa nghỉ việc hoặc còn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đồng thời là người đang hưởng lương hưu.4. The Government shall provide for the settlement of the survivorship allowance regime for persons currently receiving a monthly occupational accident or occupational disease allowance who have not yet ceased working or still have their period of social insurance premium payment reserved, and those currently receiving a monthly occupational accident or occupational disease allowance who are also pensioners.
Điều 90. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất Article 90. Dossier for Survivorship Allowance Claims
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:1. A dossier for survivorship allowance claims for relatives of persons participating in social insurance or having their period of social insurance premium payment reserved comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội; a) The social insurance book;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;b) A copy of the death certificate, death extract, death notice, or the court’s effective death declaration;
c) Tờ khai của thân nhân;c) Relatives’ declaration form;
d) Bản chính hoặc bản sao biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;d) An original or a copy of the investigation record of occupational accident in case of death caused by occupational accident; a copy of the medical record of occupational disease treatment in case of death caused by occupational disease;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.dd) The written record of assessment of working capacity decrease made by the Medical Assessment Council, or a copy of the certificate of particularly severe disability indicating the conclusion of the Medical Assessment Council specifying the percentage of working capacity decrease for relatives suffering from a working capacity decrease of 81% or more.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc bao gồm:2. A dossier for survivorship allowance claims for relatives of pensioners or persons whose pension enjoyment is suspended, or recipients of monthly occupational accident or occupational disease allowance who have ceased working, comprises:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết; a) A copy of the death certificate, death extract, death notice or the court’s effective death declaration;
b) Tờ khai của thân nhân;b) Relatives’ declaration form;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.c) The written record of assessment of working capacity decrease made by the Medical Assessment Council, or a copy of the certificate of particularly severe disability indicating the conclusion of the Medical Assessment Council specifying the percentage of working capacity decrease for relatives suffering a working capacity decrease of 81% or more.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp mai táng đối với trường hợp chỉ hưởng trợ cấp mai táng bao gồm:3. A dossier for funeral allowance claims for persons eligible for funeral allowance only comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng;a) The social insurance book, except for pensioners and monthly allowance recipients;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết; b) A copy of the death certificate, death extract, death notice or the court’s effective death declaration;
c) Tờ khai của tổ chức, cá nhân lo mai táng.c) Declaration form of the organization or individual taking charge of the funeral.
4. Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với người nước ngoài do Chính phủ quy định. 1. The Government shall provide for survivorship allowance enjoyment for foreign citizens.
Điều 91. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất Article 91. Settlement of Survivorship Allowance Regime
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. Within 90 days from the date of death of a person having their period of social insurance premium payment reserved, a voluntary social insurance participant, a pensioner or a person whose pension enjoyment is suspended, or a monthly occupational accident or disease allowance recipient, their relatives or organizations and individuals taking charge of the funeral shall submit dossiers specified in Article 90 of this Law to social insurance agencies.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 của Luật này cho người sử dụng lao động. 2. Within 90 days from the date of death of an employee participating in compulsory social insurance, their relatives or organizations and individuals taking charge of the funeral shall submit dossiers specified in Article 90 of this Law to the employer.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Within 30 days after receiving a complete dossier from the employee's relatives, the employer shall submit the dossier to the social insurance agency.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall settle the survivorship allowance regime and make payment to the employee's relatives; if refusing to settle the regime, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Điều 92. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy địnhArticle 92. Delayed Settlement of Compulsory Social Insurance Regime Enjoyment
1. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48, khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 79, khoản 1 và khoản 2 Điều 91 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.1. Cases where dossier submission is delayed beyond the time limits specified in Clause 1 and 2, Article 48; Clause 1, Article 49; Clause 1 and 2, Article 79; Clause 1 and 2, Article 91 of this Law must be explained in writing and sent to the social insurance agency together with the dossier.
2. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định hoặc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thụ hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.2. In case dossier submission or settlement of compulsory social insurance regimes are delayed beyond the prescribed time limits, thus harming beneficiaries' lawful rights and interests, compensation shall be paid in accordance with law, unless the delay is attributable to social insurance beneficiaries.
Điều 93. Hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hộiArticle 93. Methods of Pension and Social Insurance Allowance Payment
1. Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. 1. Payment via beneficiaries' accounts opened at commercial banks or branches of foreign banks established and operating in Vietnam.
2. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.2. Direct payment from social insurance agencies or service organizations authorized by social insurance agencies.
3. Thông qua người sử dụng lao động.3. Payment through employers.
Chương VIChapter VI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆNVOLUNTARY SOCIAL INSURANCE
Mục 1. TRỢ CẤP THAI SẢNSection 1. MATERNITY ALLOWANCE
Điều 94. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thai sản Article 94. Subjects and Conditions for Maternity Allowance Enjoyment
1. Đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Subjects who have paid voluntary social insurance premiums or both compulsory and voluntary premiums for at least full 6 months within 12 months before childbirth are entitled to maternity allowance when falling into any of the following cases:
a) Lao động nữ sinh con;a) Female employees giving birth to children;
b) Lao động nam có vợ sinh con.b) Male employees whose wives give birth to children.
2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản.1. If only the mother participates in social insurance and she dies after giving birth, her husband or direct caregiver is entitled to maternity allowance.
3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản.2. Where both parents participate in social insurance and fully meet the conditions for maternity allowance specified in Clause 1 of this Article, either the father or the mother only is entitled to maternity allowance.
4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. 3. Where subjects specified in Clause 1 of this Article are eligible for maternity allowance under both voluntary social insurance and compulsory social insurance, they are entitled to maternity regime benefits under compulsory social insurance only.
5. Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. 4. Where the mother is eligible for maternity regime benefits under compulsory social insurance and the father is eligible for maternity allowance under voluntary social insurance, the mother is entitled to the benefits under compulsory social insurance and the father is entitled to the allowance under voluntary social insurance.
6. Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.5. Where the father is eligible for maternity regime benefits under compulsory social insurance and the mother is eligible for maternity allowance under voluntary social insurance, the father is entitled to the benefits under compulsory social insurance and the mother is entitled to the allowance under voluntary social insurance.
Điều 95. Trợ cấp thai sản Article 95. Maternity Allowance Levels
1. Mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ. 1. The maternity allowance is VND 2,000,000 for each child born and for each fetus of 22 weeks or older that is stillborn or dies during delivery.
Lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.Female employees of ethnic minority groups or female employees of the Kinh group whose husbands are of ethnic minority groups and belong to poor households, upon childbirth, are also entitled to other support policies as prescribed by the Government.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.1. The state budget shall guarantee the implementation of Clause 1 of this Article. The Government shall decide to adjust maternity allowance levels to suit socio-economic development conditions and state budget capacity in each period.
Điều 96. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sảnArticle 96. Dossier for Maternity Allowance Claims
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau đây:A dossier for maternity allowance claims must include one of the following:
1. Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;1. A copy of the child’s birth registration certificate, birth extract, or birth certificate;
2. Trường hợp thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ hoặc con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là một trong các giấy tờ sau đây:2. In case of stillbirth, intrapartum stillbirth, or death of a child after birth without a birth certificate being issued, the dossier comprises one of the following documents:
a) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết;a) An original or a copy of the medical record summary indicating the child’s death;
b) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con có thể hiện thông tin con chết;b) An original or a copy of the hospital discharge paper of the female employee giving birth indicating the child’s death;
c) Bản sao giấy báo tử của con;c) A copy of the child’s death notice;
d) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.d) The written confirmation of the commune-level People's Committee if the child dies within 24 hours after birth.
Điều 97. Giải quyết hưởng trợ cấp thai sảnArticle 97. Settlement of Maternity Allowance
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 96 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. Within 60 days from the date of childbirth, employees shall submit dossiers specified in Article 96 of this Law to social insurance agencies.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall settle the maternity allowance; if refusing to settle the allowance, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍSection 2. RETIREMENT REGIME
Điều 98. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu Article 98. Subjects and Conditions for Pension Enjoyment
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.Voluntary social insurance participants are entitled to pension when they reach the retirement age specified in Clause 2, Article 169 of the Labor Code and have paid social insurance premiums for at least full 15 years.
Điều 99. Mức lương hưu hằng thángArticle 99. Monthly Pension Levels
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính như sau:1. The monthly pension of subjects who fully satisfy the conditions specified in Article 98 of this Law shall be calculated as follows:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%; a) For female employees, the monthly pension must equal 45% of the average income serving as a basis for social insurance premium payment as prescribed in Article 104 of this Law, corresponding to 15 years of social insurance premium payments, which shall then be added with 2% for each additional year of premium payment, but must not exceed 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.b) For male employees, the monthly pension must equal 45% of the average income serving as the basis for social insurance premium payment as prescribed in Article 104 of this Law, corresponding to 20 years of social insurance premium payments, which shall then be added with 2% for each additional year of premium payment, but must not exceed 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.For male employees whose periods of social insurance premium payment are from full 15 years to under 20 years, the monthly pension must equal 40% of the average income serving as the basis for social insurance premium payment as prescribed in Article 104 of this Law, corresponding to 15 years of premium payments, which shall be added with 1% for each additional year of premium payment.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.1. Pension adjustment shall comply with Article 67 of this Law.
3. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này.2. In calculating the monthly pension of employees eligible for pension who have paid social insurance premiums under an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a member, but whose period of social insurance premium payment in Vietnam is less than 15 years, each year of premium payment in this period shall be calculated at 2.25% of the average income serving as the basis for social insurance premium payment specified in Article 104 of this Law.
Điều 100. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưuArticle 100. Lump-sum Allowance Upon Retirement
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.1. Male employees who have paid social insurance premiums for more than 35 years and female employees who have paid social insurance premiums for more than 30 years are entitled to not only a pension but also a lump-sum allowance upon retirement.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.2. The lump-sum allowance shall be calculated based on the number of years of social insurance premium payment exceeding the number of years specified in Clause 1 of this Article, at 0.5 times the average monthly income serving as the basis for social insurance premium payment specified in Article 104 of this Law, for each year exceeding the number of years until they reach the retirement age as prescribed by law.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.If employees fully satisfy the conditions for enjoying pension as prescribed in Article 98 of this Law and continue paying social insurance premiums, the allowance level must be twice the average monthly income serving as a basis for social insurance premium payment specified in Article 104 of this Law for each year exceeding the number of years specified in Clause 1 of this Article, starting from the time employees reach the statutory retirement age to the time they retire.
Điều 101. Thời điểm hưởng lương hưuArticle 101. Time for Pension Enjoyment
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại Điều 98 của Luật này được tính từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.1. Subjects specified in Article 98 of this Law are entitled to pension from the first day of the month following the month when they fully satisfy the conditions for pension enjoyment specified in Article 98 of this Law.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu. 2. If social insurance participants continue paying voluntary social insurance premiums after fully satisfying the conditions for pension enjoyment, the time for pension enjoyment is the first day of the month following the month when premium payment is stopped and a request for pension enjoyment is submitted.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 của Luật này thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.3. If voluntary social insurance participants make a lump-sum payment for the insufficient years as specified at Point e, Clause 2, Article 36 of this Law, the time for pension enjoyment is the first day of the month following the month when the full amount for those insufficient years is paid.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.4. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall detail this Article, and provide for the calculation and determination of conditions for each case to settle the retirement regime.
Điều 102. Hưởng bảo hiểm xã hội một lầnArticle 102. Lump-sum Social Insurance Allowance
1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Subjects specified in Clause 4, Article 2 of this Law are entitled to a lump-sum social insurance allowance upon request if they fall into any of the following cases:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.a) Reaching the retirement age prescribed in Clause 2, Article 169 of the Labor Code but having paid social insurance premiums for less than full 15 years and not continuing social insurance participation.
Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;If employees do not receive a lump-sum social insurance allowance, they may choose to receive monthly allowances as prescribed in Article 23 of this Law;
b) Ra nước ngoài để định cư;b) Settling abroad;
c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;c) Suffering from cancer, poliomyelitis, decompensated cirrhosis, serious tuberculosis, or AIDS;
d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;d) Having a working capacity decrease of 81% or more; being a person with a particularly severe disability;
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.dd) Employees who have paid social insurance premiums before the effective date of this Law, after 12 months do not continue to pay premiums, and have not yet paid premiums for full 20 years.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:1. The lump-sum social insurance allowance shall be calculated based on the number of years and the basis of social insurance premium payments, with the calculation for each year as follows:
a) Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.a) 1.5 times the average monthly income serving as a basis for social insurance premium payment for years before 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;Where premium payments are made both before and after 2014 and the period before 2014 includes odd months, these odd months shall be transferred to the period since 2014 for lump-sum social insurance allowance calculation;
b) Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;b) Twice the average monthly income serving as a basis for social insurance premium payment for years since 2014;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.c) For periods of social insurance premium payment of less than one year, the allowance must equal the paid amount but not exceed twice the average monthly income serving as a basis for premium payment.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.1. The lump-sum social insurance allowance for subjects eligible for state support as prescribed in Clause 2 of this Article is exclusive of the State’s monetary support for voluntary social insurance premium payments, except for the cases specified at Points c and d, Clause 1 of this Article.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.2. The time for lump-sum social insurance allowance calculation is the time specified in the social insurance agency’s decision.
5. Trường hợp người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần.3. If employees specified at Points b, c, and d, Clause 1 of this Article are both eligible for pension and a lump-sum social insurance allowance, they may choose either the monthly pension or lump-sum allowance.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.4. The Government shall detail this Article.
Điều 103. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Article 103. Reservation of Period of Social Insurance Premium Payment
Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 102 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.Employees who stop paying voluntary social insurance premiums without fully satisfying the conditions for pension enjoyment as provided in Article 98, without receiving a lump-sum social insurance allowance under Article 102 of this Law, or without receiving a monthly allowance as prescribed in Article 23 of this Law, are entitled to have their period of social insurance premium payment reserved.
Điều 104. Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 104. Average Monthly Income Serving as Basis for Voluntary Social Insurance Premium Payment
1. Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.1. The average monthly income serving as a basis for voluntary social insurance premium payment is the average of monthly incomes serving as a basis for premium payment during the entire payment period.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.2. Monthly incomes already used as a basis for social insurance premium payment for the calculation of the average monthly income serving as a basis for social insurance premium payments shall be adjusted based on the consumer price index of each period as prescribed by the Government.
Điều 105. Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Article 105. Dossier for Pension Claims by Voluntary Social Insurance Participants
Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm sổ bảo hiểm xã hội và văn bản đề nghị hưởng lương hưu.A dossier for pension claims by voluntary social insurance participants comprises the social insurance book and a written request for pension.
Điều 106. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lầnArticle 106. Dossier for Lump-Sum Social Insurance Allowance Claims
1. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:1. A dossier for lump-sum social insurance allowance claims comprises:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;a) The social insurance book;
b) Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.b) The employee’s written request for the lump-sum social insurance allowance.
2. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 102 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:2. In the case specified at Point b, Clause 1, Article 102 of this Law, in addition to the dossier specified in Clause 1 of this Article, a copy of the competent agency’s certification of the renunciation of Vietnamese nationality, or a certified or notarized Vietnamese translation of one of the following documents, is required:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; a) A passport issued by a foreign country;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;b) A visa issued by a competent foreign agency certifying its permission for entry for settlement abroad;
c) Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;c) A long-term permanent residence card abroad issued by a competent foreign agency;
d) Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.d) Other legal documents proving overseas settlement as prescribed by the Government.
3. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 102 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện. 3. In the case specified at Point c, Clause 1, Article 102 of this Law, in addition to the dossier specified in Clause 1 of this Article, the medical record summary or an original or a copy of the hospital discharge paper is required.
4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 102 của Luật này, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.4. In the case specified at Point d, Clause 1, Article 102 of this Law, in addition to the dossier specified in Clause 1 of this Article, the written record of assessment of working capacity decrease by the Medical Assessment Council, or a copy of the certificate of particularly severe disability, is required.
Điều 107. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 107. Settlement of Pension and Lump-sum Social Insurance Allowance for Persons Having Premium Payment Periods Reserved and Voluntary Social Insurance Participants
1. Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Điều 105 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.1. Within 20 days before they become eligible for pension, persons having their premium payment period reserved and voluntary social insurance participants shall submit dossiers specified in Article 105 of this Law to social insurance agencies.
2. Người lao động khi đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 106 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Employees who are eligible for and request payment of a lump-sum social insurance allowance shall submit dossiers specified in Article 106 of this Law to social insurance agencies.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng dừng đóng bảo hiểm xã hội hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động là căn cứ để xác định thời điểm đủ điều kiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp người hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.For persons eligible for social insurance allowances as prescribed at Point dd, Clause 1, Article 102 of this Law, the time of eligibility for lump-sum allowance settlement is based on the last day of the month when social insurance premium payments stop or the labor contract terminates.
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Within 20 days, excluding holidays and Tet holidays, after receiving a complete and valid dossier for pension claims, or within 7 working days after receiving a complete and valid dossier for lump-sum social insurance allowance claims, the social insurance agency shall settle pension or lump-sum allowance enjoyment; if refusing to settle such enjoyment, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤTSection 3. SURVIVORSHIP ALLOWANCE REGIME
Điều 108. Đối tượng hưởng chế độ tử tuấtArticle 108. Subjects Eligible for the Survivorship Allowance Regime
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết là tổ chức, cá nhân lo mai táng quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này; thân nhân quy định khoản 3 Điều 109 của Luật này và khoản 1 Điều 110 của Luật này.Upon the death of a voluntary social insurance participant, subjects eligible for the survivorship allowance regime include organizations and individuals taking charge of the funeral specified in Clause 1, Article 109 of this Law; relatives specified in Clause 3, Article 109 and Clause 1, Article 110 of this Law.
Điều 109. Trợ cấp mai táng Article 109. Funeral Allowance
1. Những người sau đây khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: 1. Upon the death of the following persons, organizations and individuals taking charge of the funeral are entitled to a lump-sum funeral allowance:
a) Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;a) Persons who have paid social insurance premiums for at least full 60 months;
b) Người đang hưởng lương hưu, tạm dừng hưởng lương hưu.b) Persons on pension or persons whose pension enjoyment is suspended.
2. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.2. The funeral allowance must equal 10 times the reference level in the month the persons specified in Clause 1 of this Article die.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.3. If the persons specified in Clause 1 of this Article are declared dead by a court, their relatives are entitled to the allowance prescribed in Clause 2 of this Article.
Điều 110. Trợ cấp tuất một lầnArticle 110. Lump-sum Survivorship Allowance
1. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.1. Upon the death of voluntary social insurance participants, persons having their premium payment period reserved, pensioners, or persons whose pension enjoyment is suspended, their relatives are entitled to a lump-sum survivorship allowance.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:2. The lump-sum survivorship allowance for relatives of voluntary social insurance participants or persons having their premium payment period reserved shall be calculated based on the number of years of social insurance premium payment, with the calculation for each year as follows:
a) Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014. a) 1.5 times the average monthly income serving as the basis for social insurance premium payment for the years of premium payment before 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;Where premium payments are made both before and after 2014, and the period before 2014 includes odd months, these odd months shall be transferred to the period of social insurance premium payment since 2014;
b) Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;b) Twice the average monthly income serving as the basis for social insurance premium payment for years of premium payment since 2014;
c) Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.c) The amount of premiums already paid, if the premium-paying period is less than 60 months.
3. Trường hợp người có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.1. Where an employee has paid both compulsory and voluntary social insurance premiums, the lump-sum survivorship allowance must equal at least 3 times the average monthly salary and income serving as the basis for social insurance premium payment.
4. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau:2. The lump-sum survivorship allowance for relatives of deceased pensioners or deceased persons whose pension enjoyment is suspended shall be calculated based on the period of pension enjoyment, as follows:
a) Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng; a) For persons who die within the first 2 months of pension enjoyment, the lump-sum survivorship allowance must equal 48 months of their current pension;
b) Trường hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.b) For those who die from the third month onwards, the lump-sum allowance shall be reduced by half a month's pension for each additional month of pension enjoyment, but must be no less than 3 months of their current pension.
Điều 111. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Article 111. Retirement and Survivorship Allowance Regimes for Persons Who Pay Both Compulsory and Voluntary Social Insurance Premiums
1. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:1. The retirement and survivorship allowance regimes for persons who pay both compulsory and voluntary social insurance premiums are specified as follows:
a) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 của Luật này, có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 của Luật này thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;a) For those who have paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years and fall into the category specified in Article 64 of this Law, or for at least full 20 years and fall into the category specified in Article 65 of this Law, conditions for pension enjoyment and pension levels comply with the compulsory social insurance policy;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;b) Those who have paid compulsory social insurance premiums for at least full 15 years are entitled to monthly survivorship allowance under the compulsory social insurance policy;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp mai táng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. c) Those who have paid compulsory social insurance premiums for at least full 12 months are entitled to funeral allowance under the compulsory social insurance policy.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.2. The Government shall detail this Article.
Điều 112. Hồ sơ đề nghị và giải quyết hưởng chế độ tử tuấtArticle 112. Dossiers and Procedures for Settlement of Survivorship Allowance Regime
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất được quy định như sau:1. Dossiers for survivorship allowance claims are specified as follows:
a) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 90 của Luật này;a) Dossiers for survivorship allowance claims for relatives of persons participating in social insurance or having their social insurance premium payment periods reserved comply with Points a, b and c, Clause 1, Article 90 of this Law;
b) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật này; b) Dossiers for survivorship allowance claims for relatives of pensioners or persons whose pension enjoyment is suspended comply with Points a and b, Clause 2, Article 90 of this Law;
c) Hồ sơ đối với trường hợp chỉ hưởng trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này. c) Dossiers for funeral allowance claims only comply with Clause 3, Article 90 of this Law.
2. Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất thực hiện như sau: 1. The settlement of the survivorship allowance regime is as follows:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội;a) Within 90 days from the date of death of a person having their premium payment period reserved, a voluntary social insurance participant, a pensioner, a person whose pension enjoyment is suspended, their relatives or organizations and individuals taking charge of their funeral shall submit dossiers to the social insurance agency;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.b) Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall settle the survivorship allowance; if refusing to do so, it shall issue a written reply stating the reason.
Điều 113. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chậm so với thời hạn quy địnhArticle 113. Delayed Settlement of Voluntary Social Insurance Regime Enjoyment
1. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 97, khoản 1 Điều 107, điểm a khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.1. Cases of delayed dossier submission beyond the time limits specified in Clause 1, Article 97; Clause 1, Article 107; and Point a, Clause 2, Article 112 of this Law must be explained in writing and sent to social insurance agencies together with dossiers.
2. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định hoặc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thụ hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.2. In case of delayed dossier submission or delayed settlement of voluntary social insurance regimes beyond the prescribed time limits, thus harming beneficiaries' lawful rights and interests, compensation shall be paid in accordance with law, unless the delay is attributable to social insurance beneficiaries.
Điều 114. Hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyệnArticle 114. Methods of Paying Pension and Voluntary Social Insurance Allowances
1. Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. 1. Payment via beneficiaries’ accounts opened at commercial banks or branches of foreign banks established and operating in Vietnam.
2. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.2. Direct payment by social insurance agencies or service organizations authorized by social insurance agencies.
Điều 115. Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư; chuyển nơi hưởng lương hưu; tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu Article 115. Lump-sum Allowance for Pensioners Settling Abroad; Change of Place for Pension Receipt; Suspension from, Termination of, and Continued Enjoyment of Pension
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư nếu có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần và việc giải quyết hưởng trợ cấp một lần thực hiện như sau:1. Voluntary social insurance participants currently on pension who settle abroad may, upon request, receive a lump-sum allowance with the settlement as follows:
a) Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng;a) For pensioners, the lump-sum allowance shall be calculated based on their period of social insurance premium payment whereby for each premium-paying year before 2014 they are entitled to 1.5 months of their current pension and for each premium-paying year since 2014 they are entitled to 2 months of their current pension; then, for each month of pension receipt, half a month's pension shall be deducted from the lump-sum allowance. The lowest allowance must equal 3 months of the current pension;
b) Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng;b) For recipients of monthly social insurance allowances, the lump-sum allowance must equal 3 months of the current allowance;
c) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần bao gồm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp một lần kèm theo bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 106 của Luật này;c) A dossier for lump-sum allowance claims comprises a written request for lump-sum allowance, enclosed with a copy of a competent agency’s certification of renunciation of Vietnamese nationality or a certified or notarized Vietnamese translation of one of the documents specified at Points a, b, c, and d, Clause 2, Article 106 of this Law;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.d) Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the social insurance agency shall settle the lump-sum allowance; if refusing to settle, it shall issue a written reply stating the reason.
2. Người đang hưởng lương hưu chuyển đến nơi ở khác trong nước và có nguyện vọng hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới được thực hiện như sau:1. Pensioners who change their place of residence within the country and wish to receive their pension at the new place of residence may:
a) Người đang hưởng lương hưu có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả;a) Send a written request to the social insurance agency where they are currently receiving payment to change the method or place of pension receipt;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.b) Within 5 working days after receiving the written request specified at Point a of this Clause, the social insurance agency shall settle the change; if refusing to settle, it shall issue a written reply stating the reason.
3. Việc tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Điều 75, 80 và 81 của Luật này.1. Suspension from, termination of, and continued enjoyment of pension comply with Articles 75, 80, and 81 of this Law.
Chương VIIChapter VII
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘISOCIAL INSURANCE FUND
Mục 1. HÌNH THÀNH VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘISection 1. FORMATION AND USE OF SOCIAL INSURANCE FUND
Điều 116. Quỹ bảo hiểm xã hộiArticle 116. Social Insurance Fund
1. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước; được hạch toán, kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật về kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.1. The social insurance fund is a financial fund independent from the state budget; its accounting, financial statement preparation, and internal auditing comply with the law on accounting and other relevant laws.
2. Định kỳ 03 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội, hoạt động đầu tư quỹ và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.2. Every 3 years, the State Audit Office shall audit the social insurance fund and its investment activities, and report the audit results to the National Assembly. At the request of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, or the Government, the social insurance fund shall be unexpectedly audited.
Trường hợp tiến hành hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán nhà nước về bảo hiểm xã hội, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp, cơ quan thanh tra phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước xử lý theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Kiểm toán nhà nước, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc một cơ quan kiểm toán nhà nước; bảo đảm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Where state inspection or audit activities on social insurance are conducted, if any overlap or duplication is detected, inspection agencies shall coordinate with the State Audit Office in handling as prescribed by the Law on Inspection and the Law on the State Audit, ensuring that one activity of an organization or individual is subject to only one inspection agency or one State Audit agency; and ensuring the prevention, detection, and handling of violations of the law on social insurance.
Điều 117. Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hộiArticle 117. Sources for Social Insurance Fund Formation
1. Người sử dụng lao động đóng theo quy định.1. Premiums paid by employers as prescribed.
2. Người lao động đóng theo quy định.2. Premiums paid by employees as prescribed.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.3. Profits from fund investment activities.
4. Ngân sách nhà nước.4. The state budget.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.5. Other lawful revenue sources.
Điều 118. Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệpArticle 118. Component Funds of Social Insurance and Unemployment Insurance Funds
1. Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm các quỹ thành phần sau đây:1. The social insurance fund includes the following component funds:
a) Quỹ ốm đau và thai sản;a) Sickness and maternity fund;
b) Quỹ hưu trí và tử tuất;b) Retirement and survivorship allowance fund;
c) Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.c) Occupational accident and disease insurance fund as prescribed by the Law on Occupational Safety and Hygiene.
2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.1. The unemployment insurance fund complies with the Law on Employment.
Điều 119. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hộiArticle 119. Use of the Social Insurance Fund
1. Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng theo quy định tại Chương V, Chương VI của Luật này và trợ cấp hằng tháng quy định tại Điều 23 của Luật này.1. To pay compulsory and voluntary social insurance allowances for subjects specified in Chapters V and VI of this Law, and monthly allowances specified in Article 23 of this Law.
2. Chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng sau đây:2. To pay health insurance premiums for the following subjects:
a) Người đang hưởng lương hưu; a) Pensioners;
b) Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;b) Persons being on leave with monthly occupational accident or occupational disease allowance;
c) Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;c) Persons being on maternity leave for 14 working days or more in a month;
d) Nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;d) Employees taking sick leave for diseases on the list of diseases requiring long-term treatment issued by the Minister of Health;
đ) Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.dd) Employees taking leave under the sickness regime for 14 working days or more in a month.
3. Chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.3. To pay charges for assessment of working capacity decrease in case employees take assessment not introduced by employers and the assessment results show that they are eligible for social insurance regimes.
4. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 120 của Luật này.4. To cover expenses for social insurance organization and operation as prescribed in Article 120 of this Law.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Mục 2 Chương này.5. To make investments to preserve and develop the fund as prescribed in Section 2 of this Chapter.
Điều 120. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hộiArticle 120. Expenses for Social Insurance Organization and Operation
1. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:1. Expenses for social insurance organization and operation shall be used to perform the following tasks:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giải đáp, tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;a) Disseminating, explaining, answering inquiries, and providing advice on, policies and laws on social insurance; and providing professional training and refresher courses on social insurance;
b) Cải cách hành chính bảo hiểm xã hội; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;b) Implementing administrative reform in social insurance; developing and managing social insurance participants and beneficiaries;
c) Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ liên quan đến quản lý và hoạt động bảo hiểm xã hội;c) Investing in, upgrading, renovating, expanding, maintaining, and repairing assets, and renting, purchasing assets, goods, and services related to social insurance management and operation;
d) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.d) Organizing the collection of premiums and payment of benefits, and funding the operation of social insurance agencies at all levels and the Management Board of Vietnam Social Security.
2. Mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, không bao gồm số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.2. Expenses for social insurance organization and operation shall be calculated as a percentage of estimated social insurance revenues and expenditures, excluding health insurance premiums paid for beneficiaries of social insurance regimes, and deducted from profits from fund investment activities.
3. Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội.3. Every 3 years, the Government shall report the levels of expenses for social insurance organization and operation to the National Assembly Standing Committee for decision.
4. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán hằng năm đối với báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội.4. The State Audit Office shall annually audit final settlement reports on expenses for social insurance organization and operation.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.5. The Government shall detail Clauses 1 and 2 of this Article.
Mục 2. ĐẦU TƯ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘISection 2. INVESTMENT OF SOCIAL INSURANCE FUND
Điều 121. Nguyên tắc đầu tưArticle 121. Investment Principles
1. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, bền vững và hiệu quả.1. Investment of the social insurance fund must ensure safety, sustainability, and efficiency.
2. Đa dạng hóa danh mục đầu tư, cơ cấu và phương thức đầu tư phù hợp với năng lực và cơ sở vật chất của tổ chức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; ưu tiên đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, nhất là trái phiếu Chính phủ dài hạn.2. To diversify investment portfolios, structures and methods to suit the capacity and facilities of organizations investing the social insurance fund; to prioritize investment in government bonds, especially long-term ones.
3. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội thực hiện theo chiến lược đầu tư dài hạn và phương án đầu tư hằng năm.3. Investment of the social insurance fund shall comply with long-term investment strategies and annual investment plans.
Điều 122. Danh mục đầu tư và phương thức đầu tưArticle 122. Investment Portfolios and Methods
1. Danh mục đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tại thị trường trong nước bao gồm:1. Investment portfolios of the social insurance fund in the domestic market include:
a) Công cụ nợ của Chính phủ, bao gồm trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, công trái xây dựng Tổ quốc;a) Government debt instruments, including government bonds, treasury bills, and national construction bonds;
b) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;b) Local government bonds and government-guaranteed bonds;
c) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ; không thực hiện đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tại các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt;c) Deposits at state-owned commercial banks and joint-stock commercial banks with the State holding over 50% of charter capital; not to invest social insurance fund in commercial banks under special control;
d) Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ; không thực hiện đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tại các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc biệt.d) Bonds and certificates of deposit of state-owned commercial banks and joint-stock commercial banks with the State holding over 50% of charter capital; not to invest social insurance fund in commercial banks under special control.
2. Đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tại thị trường quốc tế là trái phiếu Chính phủ.1. Social insurance fund investment in the international market is government bonds.
3. Phương thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm tự đầu tư, ủy thác đầu tư tại thị trường trong nước, thị trường quốc tế.2. Methods of social insurance fund investment include direct investment and entrusted investment in the domestic and international markets.
4. Chính phủ quy định lộ trình đa dạng hóa, tiêu chí danh mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 121 của Luật này.3. The Government shall provide a roadmap for diversification, criteria for investment portfolios, investment structures, and methods for social insurance fund investment, ensuring compliance with the principles specified in Article 121 of this Law.
Điều 123. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hộiArticle 123. Management of Social Insurance Fund Investment Activities
1. Quỹ bảo hiểm xã hội được đầu tư và hạch toán độc lập theo từng quỹ thành phần.1. The social insurance fund shall be invested and accounted for independently by each component fund.
2. Hoạt động đầu tư quỹ phải được kiểm soát, quản lý rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro.2. Fund investment activities shall be subject to control and risk management, and risk provisions shall be made.
3. Chính phủ quy định quy trình kiểm soát, quản lý rủi ro đầu tư, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.3. The Government shall provide regulations on procedures for investment risk control and management and the setting up and use of risk provisions.
Chương VIIIChapter VIII
BẢO HIỂM HƯU TRÍ BỔ SUNGSUPPLEMENTARY RETIREMENT SCHEME
Điều 124. Đối tượng tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sungArticle 124. Subjects Participating in Supplementary Retirement Scheme
Đối tượng tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung là người sử dụng lao động và người lao động.Subjects participating in the supplementary retirement scheme are employers and employees.
Điều 125. Nguyên tắc bảo hiểm hưu trí bổ sungArticle 125. Principles of Supplementary Retirement Scheme
1. Mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung do người sử dụng lao động và người lao động tự nguyện thỏa thuận.1. The level of supplementary retirement scheme premiums shall be agreed upon voluntarily by employers and employees.
2. Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được quản lý theo từng tài khoản hưu trí cá nhân.2. Contributions to the supplementary retirement scheme fund shall be managed by individual retirement accounts.
3. Hoạt động quản lý quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch và phải bảo đảm đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.3. Management of the supplementary retirement scheme fund shall comply with the principles of publicity and transparency and ensure investment as prescribed by law.
4. Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung được xác định trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường. 4. The level of supplementary retirement scheme benefits shall be determined based on the balance of individual retirement accounts at the time of payment, accumulated through supplementary retirement scheme fund investment activities in accordance with market principles.
Điều 126. Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sungArticle 126. Supplementary Retirement Scheme Fund
1. Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước; được hạch toán, kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán. 1. The supplementary retirement scheme fund is a financial fund independent from the state budget; its accounting, financial statement preparation, and auditing comply with the law on accounting and the law on auditing.
2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung bao gồm đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và tiền sinh lời của hoạt động đầu tư của quỹ.2. The supplementary retirement scheme fund shall be formed by contributions from employers and employees and profits from fund investment activities.
3. Quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được sử dụng để chi trả chế độ hưu trí bổ sung cho người lao động, chi phí tổ chức và hoạt động quản lý.3. The supplementary retirement scheme fund shall be used to pay supplementary retirement benefits to employees and to cover expenses for organization, operation and management.
Điều 127. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung Article 127. State Policies on Supplementary Retirement Scheme
1. Khuyến khích phát triển bảo hiểm hưu trí bổ sung thông qua các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế.1. To encourage the development of the supplementary retirement scheme through tax incentives as prescribed by the law on taxation.
2. Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm hưu trí bổ sung, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch; tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn.2. To improve the law and policies on the supplementary retirement scheme, and build a professional, modern, and transparent organization to implement policies on supplementary retirement scheme; to facilitate employers and employees by offering them more options to contribute and enjoy higher pensions.
3. Chính phủ quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung. 3. The Government shall provide regulations on the supplementary retirement scheme.
Chương IXChapter IX
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘICOMPLAINTS, DENUNCIATIONS, AND HANDLING OF VIOLATIONS RELATED TO SOCIAL INSURANCE
Điều 128. Quyền khiếu nại về bảo hiểm xã hộiArticle 128. Right to Lodge Complaints about Social Insurance
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Individuals, agencies, and organizations have the right to request competent agencies, organizations, or individuals to review their decisions or acts if there are grounds to believe that such decisions or acts violate the law on social insurance or harm their lawful rights and interests.
Điều 129. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội Article 129. Lodging and Settling Complaints about Social Insurance-Related Administrative Decisions and Acts of State Administrative Agencies, Social Insurance Agencies, and Competent Persons Therein
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan bảo hiểm xã hội, người có thẩm quyền trong cơ quan bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.1. Lodging and settling complaints about social insurance-related administrative decisions and acts of state administrative agencies and competent persons therein; lodging and settling complaints about administrative sanctioning decisions of social insurance agencies and competent persons therein shall comply with the law on complaints, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trong hoạt động thanh tra về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. 2. Lodging and settling complaints about social insurance-related inspection decisions and acts comply with the law on inspection.
Điều 130. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội Article 130. Lodging and Settling Complaints about Decisions and Acts Related to Social Insurance
1. Quyết định về bảo hiểm xã hội là văn bản do cơ quan bảo hiểm xã hội, người có thẩm quyền trong cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành để thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.1. A social insurance-related decision means a document issued by a social insurance agency or a competent person therein to implement the law on social insurance.
2. Hành vi về bảo hiểm xã hội là hành vi của cơ quan bảo hiểm xã hội, người có thẩm quyền trong cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện hoặc không thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.2. A social insurance-related act means an act of a social insurance agency or a competent person therein performing or not performing its/his/her responsibility as prescribed by the law on social insurance.
3. Trình tự khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:3. The order for lodging complaints about social insurance-related decisions and acts is as follows, except for the case specified in Clause 5 of this Article:
a) Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người có hành vi về bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;a) If having grounds to believe that a social insurance-related decision or act is unlawful and harms their lawful rights and interests, complainants may lodge first-time complaints with the persons who have issued such decisions or with the social insurance agency where persons have committed social insurance-related acts, or they may initiate lawsuits at a court as prescribed by law;
b) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.b) If disagreeing with the first-time complaint settlement decision or if the prescribed time limit has expired but the complaint has not yet been settled, complainants may lodge second-time complaints with the heads of social insurance agencies immediately superior to the competent persons settling first-time complaints, or initiate lawsuits at a court as prescribed by law.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;If disagreeing with first-time complaint settlement decision issued by the Head of Vietnam Social Security or if the prescribed time limit has expired but the complaint has not yet been settled, complainants may initiate lawsuits at a court as prescribed by law;
c) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.c) If disagreeing with the second-time complaint settlement decision or if the prescribed time limit has expired but the complaint has not yet been settled, complainants may initiate lawsuits at a court as prescribed by law.
4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:1. The competence to settle complaints about social insurance-related decisions and acts of social insurance agencies is defined as follows, except for the case specified in Clause 5 of this Article:
a) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của mình, của người có thẩm quyền do mình quản lý trực tiếp;a) Heads of social insurance agencies are competent to settle first-time complaints about their social insurance-related decisions and acts, or of competent persons under their direct management;
b) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội đã được Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.b) Heads of social insurance agencies at the next higher level are competent to settle second-time complaints about social insurance-related decisions and acts already settled by heads of social insurance agencies at the lower level against which complaints are still lodged, or first-time complaints which have not yet been settled at the expiration of the prescribed time limit.
5. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi có liên quan đến việc thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hoặc tính thời gian công tác trong khu vực nhà nước để hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà không đủ hồ sơ gốc, không còn hồ sơ gốc hoặc không còn cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động được thực hiện như sau:1. Settlement of complaints about decisions and acts related to the enjoyment of social insurance benefits or the calculation of working time in the state sector for social insurance enjoyment before January 1, 1995, without original dossiers available, when original dossiers no longer exist, or when the agency or unit directly managing the employee no longer exists, shall comply with the following:
a) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu;a) Heads of provincial-level social insurance agencies shall settle first-time complaints;
b) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;b) If disagreeing with the first-time complaint settlement decision issued by the head of a provincial-level social insurance agency or if the prescribed time limit expires but the complaint has not yet been settled, complainants may lodge complaints with the chairperson of the provincial-level People’s Committee or initiate lawsuits at a court as prescribed by law;
c) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.c) If disagreeing with the second-time complaint settlement decision issued by the chairperson of the provincial-level People’s Committee, or if the prescribed time limit has expired but the complaint has not yet been settled, complainants may initiate lawsuits at a court as prescribed by law.
6. Thời hiệu khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.2. The statute of limitations for complaints and the order and procedures for complaint settlement related to social insurance comply with the law on complaints.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.3. The Government shall detail this Article.
Điều 131. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hộiArticle 131. Denunciations and Settlement of Denunciations Related to Social Insurance
1. Việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội và hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.1. The lodging and settlement of denunciations about unlawful acts in the performance of tasks and official duties related to social insurance, and unlawful acts in state management of social insurance, comply with the law on denunciations.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.2. Social insurance agencies shall settle denunciations about violations of the law on observance of the law on social insurance, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước năm 1995. 3. Chairpersons of provincial-level People's Committees shall settle denunciations about unlawful acts of agencies, organizations, and individuals in observing the law on social insurance before 1995.
4. Trình tự, thủ tục tố cáo, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.4. The order and procedures for lodging and settling denunciations about unlawful acts specified in Clauses 2 and 3 of this Article comply with the law on denunciations.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.5. The Government shall detail this Article.
Điều 132. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hộiArticle 132. Handling of Violations of the Law on Social Insurance
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.1. Agencies and organizations that violate this Law shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensation as prescribed by law.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.2. Individuals who violate this Law shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned, disciplined, or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensation as prescribed by law.
Chương XChapter X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘISTATE MANAGEMENT OF SOCIAL INSURANCE
Điều 133. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hộiArticle 133. Contents of State Management of Social Insurance
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.1. To promulgate, submit to competent authorities for promulgation, and organize the implementation of, strategies, policies, and laws on social insurance.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội.2. To disseminate, popularize, and provide education on, the law on social insurance.
3. Thực hiện công tác thống kê nhà nước về bảo hiểm xã hội.3. To carry out state statistical work on social insurance.
4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực về bảo hiểm xã hội.4. To train, retrain, and develop human resources in social insurance.
5. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội. 5. To organize the social insurance implementation apparatus.
6. Cơ chế tài chính, tài chính quỹ bảo hiểm xã hội.6. Financial mechanisms and social insurance fund finance.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.7. To inspect, examine, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on social insurance.
8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng về bảo hiểm xã hội.8. To conduct preliminary reviews, reviews, and award activities related to social insurance.
9. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.9. To carry out international cooperation on social insurance.
Điều 134. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Article 134. Responsibilities for State Management of Social Insurance
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.1. The Government shall perform the unified state management of social insurance.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, Bộ Tài chính là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài chính bảo hiểm xã hội, tài chính quỹ bảo hiểm xã hội. 2. The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall be the focal agency assisting the Government in performing the state management of social insurance. The Ministry of Finance shall assist the Government in performing the state management of social insurance finance and social insurance fund finance.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, perform and coordinate with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance in the state management of social insurance.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại địa phương.4. People’s Committees at all levels shall perform the state management of social insurance in their respective localities.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.5. Vietnam Social Security shall participate and coordinate with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance, and provincial-level People’s Committees in state management of social insurance.
Điều 135. Trách nhiệm của Chính phủ Article 135. Responsibilities of the Government
1. Thống nhất quản lý, chỉ đạo, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tổ chức thực hiện và các cơ quan có liên quan trong thực hiện bảo hiểm xã hội.1. To uniformly manage, direct, and ensure close coordination among state management agencies, implementing agencies, and relevant agencies in social insurance implementation.
2. Quy định việc lập quyết toán và phân công cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội; quy định việc quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 2. To provide for the preparation of final settlement reports and assign state management agencies to approve, appraise, and ratify final settlement reports on social insurance organization and operation expenses; to provide for final settlement of social insurance, health insurance, and unemployment insurance fund revenues and expenditures.
3. Thực hiện cải cách hành chính về bảo hiểm xã hội để bảo đảm thuận tiện, có lợi hơn cho người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.3. To implement administrative procedure reform in social insurance to ensure greater convenience and benefits for social insurance participants and beneficiaries.
4. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp xử lý, biện pháp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động, người sử dụng lao động.4. To decide or submit to competent authorities for decision handling and support measures where necessary to protect the lawful rights and interests of employees and employers in social insurance.
5. Định kỳ hằng năm, báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Định kỳ 05 năm, báo cáo Quốc hội về việc đánh giá, dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất.5. To annually report to the National Assembly on the implementation of social insurance policies and regimes and the management and use of the social insurance fund. To report every 5 years to the National Assembly on the assessment and forecasting of the balancing capacity of the retirement and survivorship allowance fund.
Điều 136. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiArticle 136. Responsibilities of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, chiến lược, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội. Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.1. To formulate, and submit to competent authorities for promulgation or promulgate within its competence, policies and laws on social retirement allowance, compulsory and voluntary social insurance, and strategies and plans on social insurance development. To issue a set of indicators for assessing the satisfaction levels of organizations and individuals with social insurance and unemployment insurance policies.
2. Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.2. To assume the prime responsibility for coordinating with Vietnam Social Security and relevant agencies and organizations in formulating and submitting to the Government development targets for subjects participating in compulsory and voluntary social insurance.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.3. To disseminate, popularize, and provide education on, laws on social retirement allowance, compulsory and voluntary social insurance.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.4. To direct and guide the organization of the implementation of policies and laws on social retirement allowance, compulsory and voluntary social insurance.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này.5. To inspect, examine, handle violations of, and settle complaints and denunciations about social retirement allowance, compulsory and voluntary social insurance, except for those specified in Clause 2, Article 137 of this Law.
6. Chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.6. To assume the prime responsibility for coordinating with ministries, ministerial-level agencies, and Vietnam Social Security in submitting to the Government for decision handling measures where necessary to protect employees' lawful rights and interests in social insurance.
7. Chủ trì phối hợp thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.7. To assume the prime responsibility for coordinating statistical and information work on social insurance.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về bảo hiểm xã hội.8. To organize training courses and refresher courses on social insurance.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.9. To organize scientific research and international cooperation on social insurance.
10. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng báo cáo của Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều 135 của Luật này.10. To assume the prime responsibility for coordinating with the Ministry of Finance in preparing the Government’s report specified in Clause 5, Article 135 of this Law.
11. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.11. To submit to the Government for stipulation the functions, tasks, powers, and organizational structure of social insurance agencies as specified in Clause 2, Article 16 of this Law.
Điều 137. Trách nhiệm của Bộ Tài chínhArticle 137. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội; quy định về chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 120 của Luật này.1. To formulate and submit to competent authorities for promulgation or promulgate within its competence financial mechanisms for social insurance; and to provide regulations on expenses for social insurance organization and operation as specified in Article 120 of this Law.
2. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.2. To inspect, examine, handle violations of, and settle complaints and denunciations about, social insurance financial management.
3. Chủ trì xây dựng nội dung về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều 135 của Luật này.3. To assume the prime responsibility for preparing content on the management and use of the social insurance fund and sending it to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs to summarize and use for the preparation of the Government's report specified in Clause 5, Article 135 of this Law.
4. Chủ trì xây dựng báo cáo của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.4. To assume the prime responsibility for the preparation of the Government's report specified in Clause 3, Article 120 of this Law.
5. Trình Chính phủ quy định về hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; hạch toán, phân bổ các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội.5. To submit to the Government for stipulation the investment of the social insurance fund; and the accounting and allocation of component funds of the social insurance fund.
6. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; theo dõi, đánh giá, thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện bảo hiểm hưu trí bổ sung; xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm hưu trí bổ sung; thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm hưu trí bổ sung. 6. To formulate and submit to competent state agencies for promulgation or promulgate within its competence policies and law on the supplementary retirement scheme; to direct and guide the implementation of policies and law on supplementary retirement scheme; to monitor, evaluate, inspect, and examine the implementation of the supplementary retirement scheme; to handle violations and settle complaints and denunciations related to the supplementary retirement scheme; and to carry out statistical and information work on the supplementary retirement scheme.
Điều 138. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấpArticle 138. Responsibilities of People’s Committees at All Levels
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong phạm vi địa phương.1. Provincial-level People’s Committees are responsible to the same-level People's Councils for directing and organizing the implementation of social insurance policies, developing participants in compulsory and voluntary social insurance, and handling cases of delayed or evaded compulsory social insurance premium payments in their respective localities.
2. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm sau đây:2. People's Committees at all levels shall perform the state management of social insurance within their localities under the Government's decentralization and have the following responsibilities:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;a) To direct and organize the implementation of policies and laws on social insurance;
b) Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;b) To set development targets for participants in compulsory and voluntary social insurance for inclusion in annual socio-economic development plans and submit them to competent authorities for decision;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;c) To organize the dissemination and popularization of policies and laws on social insurance;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;d) To inspect, examine, impose administrative sanctions for violations, and settle complaints and denunciations related to social insurance;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.dd) To propose to competent state agencies amendments and supplements to policies and laws on social insurance.
Chương XIChapter XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHIMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 139. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội Article 139. Amendments and Supplements to a Number of Laws Related to Social Insurance
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 như sau:1. To amend and supplement a number of articles of the Law on Occupational Safety and Hygiene No. 84/2015/QH13 as follows:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 42 như sau:a) To amend and supplement Clause 7, Article 42 as follows:
“7. Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.”;“7. Expenses for occupational accident and occupational disease insurance organization and operation comply with the Law on Social Insurance.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 43 như sau: b) To amend and supplement Clause 1, Article 43 as follows:
“1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i và l khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.”;“1. Subjects covered by occupational accident and occupational disease insurance under this Section include employees participating in compulsory social insurance as specified at Points a, b, c, d, dd, e, i and l, Clause 1, Article 2, and employers specified in Clause 3, Article 2 of the Law on Social Insurance.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 44 như sau: c) To amend and supplement Point b, Clause 2, Article 44 as follows:
“b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 120 và Điều 121 của Luật Bảo hiểm xã hội;”; “b) Profits from fund investment activities as prescribed in Articles 120 and 121 of the Law on Social Insurance;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 49 như sau: d) To amend and supplement Clause 3, Article 49 as follows:
 “3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội.”; “3. Suspension from and continued enjoyment of monthly occupational accident or occupational disease allowance and attendance allowance comply with Article 75 of the Law on Social Insurance; dossiers and order of settlement for continued allowance enjoyment comply with Articles 80 and 81 of the Law on Social Insurance.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 49 như sau: dd) To amend and supplement Clause 5, Article 49 as follows:
“5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.”;“5. Persons on monthly occupational accident or occupational disease allowance who settle abroad are entitled to a lump-sum allowance equaling 3 months of their current allowance level. Dossiers and procedures for lump-sum allowance settlement comply with the Law on Social Insurance.”;
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 53 như sau: e) To amend and supplement Clause 3, Article 53 as follows:
“3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.“3. Employees who die during medical treatment of injuries or diseases before assessment of their working capacity decrease.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Bảo hiểm xã hội.”.Dossiers for survivorship allowance claims in case employees die of occupational accidents or diseases comply with Clause 1, Article 90 of the Law on Social Insurance.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 57 của Luật Việc làm số 38/2013/QH13 như sau:1. To amend and supplement Point e, Clause 3, Article 57 of the Law on Employment No. 38/2013/QH13 as follows:
“e) Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;”.“e) Expenses for unemployment insurance organization and operation comply with the Law on Social Insurance;”.
3. Bãi bỏ khoản 2 Điều 17 của Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12.2. To annul Clause 2, Article 17 of the Law on the Elderly No. 39/2009/QH12.
Điều 140. Hiệu lực thi hànhArticle 140. Effect
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.1. This Law takes effect on July 1, 2025.
2. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Bộ luật số 45/2019/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 58/2014/QH13) và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.2. The Law on Social Insurance No. 58/2014/QH13, which has been amended and supplemented by Laws No. 84/2015/QH13 and No. 35/2018/QH14, the Code No. 45/2019/QH14 (collectively referred to as Law No. 58/2014/QH13), and Resolution No. 93/2015/QH13 of June 22, 2015, of the National Assembly on one-time social insurance benefits for employees, cease to be effective on the effective date of this Law.
Điều 141. Quy định chuyển tiếpArticle 141. Transitional Provisions
1. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su và người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ.1. Levels of working capacity loss allowance, occupational accident and occupational disease allowance, monthly survivorship allowance, monthly allowance for commune, ward and township cadres who have ceased working, monthly allowance for rubber workers, and monthly allowance for persons after the expiry of their eligibility for working capacity loss allowance shall be adjusted under the Government’s regulations.
2. Người bị đình chỉ, tạm dừng hưởng bảo hiểm xã hội do chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm bị đình chỉ, tạm dừng.2. Persons suspended from social insurance enjoyment due to imprisonment without probation before January 1, 2016, shall comply with the law on social insurance in effect at the time of suspension.
3. Người lao động đã có thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực, người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì được hưởng trợ cấp khu vực một lần khi giải quyết hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc hưởng chế độ tử tuất. 3. Employees who worked and participated in social insurance before January 1, 1995, in areas eligible for the regional allowance, and those who paid social insurance premiums, including the regional allowance before January 1, 2007, are entitled to a lump-sum regional allowance upon pension settlement, lump-sum social insurance allowance receipt or survivorship allowance enjoyment.
4. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Khi thay đổi nơi thường trú thì việc xác định hưởng phụ cấp khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Persons who are currently receiving pension, working capacity loss allowance, or a monthly occupational accident or occupational disease allowance, while also receiving a monthly regional allowance in their permanent residence eligible for regional allowance, are entitled to continue receiving such regional allowance at the current level. If they change their place of permanent residence, the eligibility for regional allowance shall comply with the Government's regulations.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 thì tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn đã được giải quyết. 5. From the effective date of this Law, if employees are on sick leave for a disease on the list of diseases requiring long-term treatment issued by the Minister of Health or are on maternity leave as prescribed by Law No. 58/2014/QH13, such leave shall continue until the expiration of the approved leave period.
6. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc khi chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Chính phủ. 6. Upon the death of persons who are currently on working capacity loss allowance, monthly allowance after the expiry of their eligibility for working capacity loss allowance, monthly allowance for rubber plantation workers, or monthly allowance for commune-level cadres who have ceased working, their relatives shall be settled survivorship allowance regimes as prescribed by the Government.
7. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thời gian này được tính để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ. 7. Employees who worked in the state sector before January 1, 1995, shall have this working time calculated for social insurance enjoyment as prescribed by the Government.
8. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. 8. Annually, the State shall transfer funds from the budget to the social insurance fund to ensure full payment of pensions and social insurance allowances for those who enjoyed pensions and social insurance allowances before January 1, 1995.
9. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.9. Voluntary social insurance participants before January 1, 2021, who have paid voluntary social insurance premiums for at least full 20 years are entitled to pension when they reach full 60 years old (men) or full 55 years old (women), unless they wish to enjoy pension as prescribed in Article 98 of this Law.
10. Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.10. Employees who have paid social insurance premiums for at least full 15 years and have written certification from the social insurance agency of their pending eligibility for pension in terms of age as provided in Decree No. 12/CP of January 26, 1995, as amended and supplemented by the Government’s Decree No. 01/2003/ND-CP of January 9, 2003, are entitled to pension when men reach full 60 and women reach full 55 years old.
Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.Commune-level cadres subject to Decree No. 09/1998/ND-CP of January 23, 1998, of the Government, who have decisions or certificates of their pending eligibility for monthly allowance from the social insurance agency, are entitled to the monthly allowance when men reach full 55 and women reach full 50 years old.
11. Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 của Luật này đã tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức tham chiếu.11. For subjects specified at Points a, b, c, d, dd, g, and i, Clause 1, Article 2 of this Law who participated in social insurance before the effective date of this Law and have paid compulsory social insurance premiums for at least full 20 years, the lowest monthly pension must equal the reference level.
12. Đối với số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật số 58/2014/QH13, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 nhưng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật này.12. Compulsory social insurance and unemployment insurance premiums payable by employers under Law No. 58/2014/QH13 and the Law on Employment No. 38/2013/QH13 that are not paid or not fully paid by June 30, 2025, shall be handled under the regulations on delayed payment and evasion of payment under this Law.
13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.13. When the basic salary is not yet abolished, the reference level specified in this Law must equal the basic salary. When the basic salary is abolished, the reference level must not be lower than that basic salary level.
14. Văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026. 14. Written authorizations for other persons to receive pension, social insurance allowances, and other regimes as prescribed by Law No. 58/2014/QH13 remain valid until June 30, 2026.
15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 15. The Government shall detail this Article.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2024.This Law was passed on June 29, 2024, by the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th session.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘICHAIRPERSON OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Tran Thanh Man