This document is translated by sachsongngu.top and provided for informational purposes only and should not be considered an official or legally binding translation. It is not a substitute for the services of a qualified legal translator.
The accuracy and completeness of this translation are not guaranteed. Sachsongngu.top takes no responsibility for any errors, omissions, or misunderstandings arising from the use of this translation. For official and legal purposes, you are strongly advised to seek a certified translation from a professional legal translation service specializing in Vietnamese law. Reliance on this translation is at your own risk.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
---|---|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | Independence - Freedom - Happiness |
--------------- | --------------- |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2023 | Hanoi, November 27, 2023 |
QUỐC HỘI | THE NATIONAL ASSEMBLY |
------- | ------- |
Luật số: 26/2023/QH15 | Law No. 26/2023/QH15 |
LUẬT | LAW |
CĂN CƯỚC | ON IDENTIFICATION |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; | Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; |
Quốc hội ban hành Luật Căn cước. | The National Assembly promulgates the Law on Identification. |
Chương I | Chapter I |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | GENERAL PROVISIONS |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh | Article 1. Scope of Regulation |
Luật này quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | This Law provides for the National Population Database, the Identification Database; identification cards, electronic identification; identification certificates; and the rights, obligations, and responsibilities of related agencies, organizations, and individuals. |
Điều 2. Đối tượng áp dụng | Article 2. Subjects of Application |
Luật này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | This Law applies to Vietnamese citizens; persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined and are residing in Vietnam; and related agencies, organizations, and individuals. |
Điều 3. Giải thích từ ngữ | Article 3. Interpretation of Terms |
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: | In this Law, the terms below shall be construed as follows: |
1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người. | 1. Identification means basic information about a person's personal details, background, identity, and biometrics. |
2. Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác. | 2. Identity means distinctive and stable external characteristics of a person for recognition and differentiation from others. |
3. Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác. | 3. Biometrics means unique and stable physical attributes and biological characteristics of a person for recognition and differentiation from others. |
4. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống. | 4. Persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined and are residing in Vietnam (hereinafter referred to as persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined) means persons residing in Vietnam who do not have documents or materials proving their Vietnamese or other nationality but share the same direct lineage with a person who once held Vietnamese nationality, determined based on the principle of consanguinity. |
5. Tàng thư căn cước là hệ thống hồ sơ, tài liệu về căn cước, được phân loại, sắp xếp, lưu trữ, quản lý theo trình tự nhất định để tra cứu và khai thác thông tin. | 5. Identification Archives means a system of dossiers and documents on identification, classified, arranged, stored, and managed in a certain order for information retrieval and exploitation. |
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 6. National Population Database means a shared database containing information on Vietnamese citizens and persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined, which is digitized, standardized, stored, and managed using information infrastructure to serve state management and transactions of agencies, organizations, and individuals. |
7. Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 7. Identification Database means a specialized database containing information on the identification of Vietnamese citizens and persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined, which is digitized, standardized, stored, and managed using information infrastructure to serve state management of identification and transactions of agencies, organizations, and individuals. |
8. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 8. Specialized Database means a collection of information on one or several certain management fields of a Ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, provincial People's Committee, and political or socio-political organization, which is digitized, standardized, stored, and managed using information infrastructure to serve specialized state management and transactions of agencies, organizations, and individuals. |
9. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước là tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa, trao đổi và chia sẻ thông tin về dân cư và căn cước. | 9. Information Infrastructure of the National Population Database and Identification Database means a collection of hardware, software, and database management systems serving the production, collection, processing, storage, transmission, exchange, and sharing of information on population and identification. |
10. Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 10. Identification Management Agency means an agency designated by the Ministry of Public Security to perform the task of managing identification, the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
11. Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. | 11. Identification Card means a personal document containing the identification and other information integrated into the card of a Vietnamese citizen, issued by the Identification Management Agency in accordance with this Law. |
12. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. | 12. Identification Certificate means a personal document containing the identification of a person of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined, issued by the Identification Management Agency in accordance with this Law. |
13. Danh tính điện tử của công dân Việt Nam (sau đây gọi là danh tính điện tử) là một số thông tin sau đây của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho phép xác định duy nhất người đó trên môi trường điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử và để tạo lập căn cước điện tử: | 13. Electronic Identity of a Vietnamese Citizen (hereinafter referred to as electronic identity) means the following information of a citizen in the Identification Database, which allows for unique identification of that person in the electronic environment through the electronic identification and authentication system and for the creation of electronic identification: |
a) Số định danh cá nhân; | a) Personal identification number; |
b) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; | b) Full name (family name, middle name, and given name); |
c) Ngày, tháng, năm sinh; | c) Date of birth; |
d) Giới tính; | d) Gender; |
đ) Ảnh khuôn mặt; | e) Facial photo; |
e) Vân tay. | f) Fingerprints. |
14. Hệ thống định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử. | 14. Electronic Identification and Authentication System means an information system for registering, creating, and managing electronic identity accounts and performing electronic authentication. |
15. Định danh điện tử đối với công dân Việt Nam là hoạt động đăng ký, đối soát, gắn danh tính điện tử và cấp căn cước điện tử cho một công dân. | 15. Electronic Identification for Vietnamese Citizens means the activity of registering, verifying, associating electronic identity, and issuing electronic identification to a citizen. |
16. Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam là hoạt động xác nhận, khẳng định tính chính xác của danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 16. Electronic Authentication for the Electronic Identity of a Vietnamese Citizen means the activity of confirming and verifying the accuracy of the electronic identity by exploiting and comparing information in the National Population Database and the Identification Database through the electronic identification and authentication system. |
17. Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. | 17. Electronic Identification means the identification of a Vietnamese citizen represented through an electronic identity account created by the electronic identification and authentication system. |
18. Ứng dụng định danh quốc gia là ứng dụng trên thiết bị số để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử, phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 18. National Identification Application means an application on digital devices to serve electronic identification and authentication activities in processing administrative procedures, public services, and other transactions in the electronic environment, developing utilities to serve agencies, organizations, and individuals. |
19. Trung tâm dữ liệu quốc gia là nơi tập hợp, lưu trữ, xử lý, điều phối thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin để cung cấp các ứng dụng liên quan đến dữ liệu và cơ sở hạ tầng thông tin theo quy định của Chính phủ. | 19. National Data Center means a place to collect, store, process, and coordinate information and data from databases and information systems to provide data-related applications and information infrastructure as prescribed by the Government. |
Điều 4. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 4. Principles of Identification Management, the National Population Database, and the Identification Database |
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. | 1. Compliance with the Constitution and law; guarantee of human rights and citizens' rights. |
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 2. Ensuring publicity, transparency, equality, and convenience for agencies, organizations, and individuals. |
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. | 3. Ensuring information security and safety, and personal data protection. |
4. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. | 4. Collecting, updating, and adjusting information and documents fully, accurately, and promptly; managing centrally, uniformly, and closely; maintaining, connecting, sharing, exploiting, and using effectively, and archiving permanently. |
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 5. Rights and Obligations of Vietnamese Citizens and Persons of Vietnamese Origin whose Nationality has not yet been Determined Regarding Identification, the National Population Database, and the Identification Database |
1. Công dân Việt Nam có quyền sau đây: | 1. Vietnamese citizens have the following rights: |
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật; | a) To have their personal data protected in the National Population Database and the Identification Database in accordance with the law; |
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật về căn cước; | b) To request the Identification Management Agency to update and adjust their information in the National Population Database, the Identification Database, the identification card, and the electronic identification as prescribed by law on identification; |
c) Được xác lập số định danh cá nhân của công dân Việt Nam; được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của Luật này; được xác nhận thông tin về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; | c) To have a personal identification number established; to be granted, have their identification card renewed and re-issued as prescribed by this Law; to have their identification information and information in the National Population Database confirmed; |
d) Sử dụng thẻ căn cước, căn cước điện tử trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp; | d) To use their identification card and electronic identification in transactions and in exercising their lawful rights and interests; |
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. | e) To exploit their information in the National Population Database and the Identification Database. |
2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền sau đây: | 2. Persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined have the following rights: |
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật; | a) To have their personal data protected in the National Population Database and the Identification Database in accordance with the law; |
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; | b) To request the Identification Management Agency to update and adjust their information in the National Population Database, the Identification Database, and the identification certificate as prescribed by law on identification; |
c) Được xác lập số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; được cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này; | c) To have a personal identification number established; to be granted, have their identification certificate renewed and re-issued as prescribed by this Law; |
d) Sử dụng giấy chứng nhận căn cước trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp; | d) To use their identification certificate in transactions and in exercising their lawful rights and interests; |
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. | e) To exploit their information in the National Population Database and the Identification Database. |
3. Công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có nghĩa vụ sau đây: | 3. Vietnamese citizens and persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined have the following obligations: |
a) Làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; bảo quản thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước đã được cấp; | a) To carry out procedures for grant, renewal, and re-issuance of identification cards and identification certificates as prescribed by law on identification; to preserve granted identification cards and certificates; |
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật về căn cước; | b) To provide fully, accurately, and promptly their information and documents for updating and adjusting information in the National Population Database and the Identification Database, identification cards, and electronic identification as prescribed by law on identification; |
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có liên quan và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu; | c) To provide fully, accurately, and promptly their information and documents that have been changed compared to the information on the identification card or identification certificate when conducting related transactions and be responsible for the completeness and accuracy of the information and documents; |
d) Xuất trình thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định danh cá nhân khi người có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật; | d) To present their identification card, electronic identification, or identification certificate or provide their personal identification number when requested by a competent person as prescribed by law; |
đ) Nộp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. | e) To submit their identification card or identification certificate to a competent agency in case of renewal, revocation, or temporary seizure of such cards or certificates as prescribed by this Law. |
4. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi được thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này thông qua người đại diện hợp pháp của mình hoặc tự mình thực hiện khi được người đại diện hợp pháp đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân sự. | 4. Persons with incapacitated civil act capacity, persons with difficulties in perception and self-control as prescribed by the Civil Code, persons under 14 years of age may exercise the rights and perform the obligations prescribed in this Article through their legal representatives or by themselves with the consent of their legal representatives as prescribed by the Civil Code. |
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước | Article 6. Responsibilities of Identification Management Agencies |
1. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. | 1. To collect, update, and adjust information in the National Population Database and the Identification Database fully, accurately, and promptly. |
2. Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. | 2. To publicly post and guide administrative procedures related to identification, the National Population Database, and the Identification Database as prescribed by law. |
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 3. To ensure information security and safety, and protect personal data in the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. | 4. To provide fully, accurately, and promptly information and documents about people when requested by agencies, organizations, or individuals as prescribed by law. |
5. Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. | 5. To issue and manage electronic identification; to grant, renew, re-issue, and revoke identification cards and certificates as prescribed by this Law. |
6. Quản lý về định danh và xác thực điện tử. | 6. To manage electronic identification and authentication. |
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. | 7. To resolve complaints and denunciations, and handle violations of the law on identification as prescribed by law. |
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm | Article 7. Prohibited Acts |
1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. | 1. Granting, renewing, re-issuing, or revoking identification cards and certificates in contravention of the law. |
2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. | 2. Seizing identification cards and certificates in contravention of the law. |
3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. | 3. Harassing, causing trouble, or discriminating against others when processing administrative procedures related to identification, the National Population Database, and the Identification Database. |
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. | 4. Falsifying books and dossiers on identification, information in the National Population Database and the Identification Database; failing to provide, providing incompletely, inaccurately, or illegally providing information and documents on identification or information in the National Population Database and the Identification Database. |
5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. | 5. Failing to carry out procedures for the grant of identification cards as prescribed in Clause 2, Article 19 of this Law. |
6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 6. Producing, putting into use tools, equipment, or software, or taking other actions to obstruct or disrupt the operation of the information infrastructure of the National Population Database and the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. | 7. Forging, altering, or intentionally distorting the content of identification cards, electronic identification, and identification certificates; misappropriating or illegally using other persons' identification cards, electronic identification, and identification certificates; renting, leasing, pledging, receiving as pledge, or destroying identification cards and certificates; using forged identification cards, electronic identification, or identification certificates. |
8. Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. | 8. Illegally accessing, altering, deleting, canceling, disseminating, or performing other acts related to processing personal data in the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
9. Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 9. Exploiting, sharing, buying, selling, exchanging, misappropriating, or illegally using information and data in the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
Chương II | Chapter II |
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC | NATIONAL POPULATION DATABASE AND IDENTIFICATION DATABASE |
Mục 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ | Section 1. National Population Database |
Điều 8. Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Article 8. Requirements for Building and Managing the National Population Database |
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. | 1. The National Population Database shall be built and managed centrally and uniformly at the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security. |
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục. | 2. The National Population Database shall be built according to information technology standards, technical regulations, and economic-technical norms, ensuring stable and continuous operation. |
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng. | 3. Ensuring information security and safety, personal data protection, and convenience for collection, updating, adjustment, exploitation, and use. |
4. Bảo đảm kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. | 4. Ensuring connection and sharing with national databases, specialized databases, other databases, the National Data Center, the public service portal, and the administrative procedure resolution information system. |
5. Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. | 5. Ensuring the right of agencies, organizations, and individuals to exploit information as prescribed by law. |
6. Bảo đảm lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân trong các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu. | 6. Ensuring full storage of citizens' information in all instances of collection, updating, and adjustment in the database. |
Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Article 9. Information in the National Population Database |
1. Họ, chữ đệm và tên khai sinh. | 1. Full name (family name, middle name, and given name). |
2. Tên gọi khác. | 2. Other names. |
3. Số định danh cá nhân. | 3. Personal identification number. |
4. Ngày, tháng, năm sinh. | 4. Date of birth. |
5. Giới tính. | 5. Gender. |
6. Nơi sinh. | 6. Place of birth. |
7. Nơi đăng ký khai sinh. | 7. Place of birth registration. |
8. Quê quán. | 8. Native place. |
9. Dân tộc. | 9. Ethnicity. |
10. Tôn giáo. | 10. Religion. |
11. Quốc tịch. | 11. Nationality. |
12. Nhóm máu. | 12. Blood type. |
13. Số chứng minh nhân dân 09 số. | 13. 9-digit citizen identification number. |
14. Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. | 14. Date of issuance, place of issuance, and expiry date of the identification card, citizen identification card, and 12-digit citizen identification card that have been issued. |
15. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. | 15. Full name, personal identification number, 9-digit citizen identification number, and nationality of father, mother, spouse, children, legal representative, and represented person. |
16. Nơi thường trú. | 16. Place of permanent residence. |
17. Nơi tạm trú. | 17. Place of temporary residence. |
18. Nơi ở hiện tại. | 18. Current place of residence. |
19. Tình trạng khai báo tạm vắng. | 19. Temporary absence declaration status. |
20. Số hồ sơ cư trú. | 20. Residential record number. |
21. Tình trạng hôn nhân. | 21. Marital status. |
22. Mối quan hệ với chủ hộ. | 22. Relationship with the head of household. |
23. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. | 23. Full name, personal identification number, and 9-digit citizen identification number of the head of household and household members. |
24. Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. | 24. Date of death or disappearance. |
25. Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. | 25. Mobile phone number, email address. |
26. Thông tin khác theo quy định của Chính phủ. | 26. Other information as prescribed by the Government. |
Điều 10. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Article 10. Collection, Updating, Adjustment, Management, Connection, Sharing, and Exploitation of Information in the National Population Database |
1. Thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý và Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật. | 1. Information prescribed in Article 9 of this Law shall be collected, updated, and adjusted into the National Population Database from archives managed by the People's Public Security force and the Identification Database, the Residential Database, the Civil Status Database, other national databases, other specialized databases, and other databases as prescribed by law. |
2. Trường hợp thông tin quy định tại các khoản 1, 4, 5, 7, 8, 9 và 11 Điều 9 của Luật này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp. | 2. In case information prescribed in Clauses 1, 4, 5, 7, 8, 9, and 11 of Article 9 of this Law is not yet available or is incomplete, the Identification Management Agency shall request citizens to provide it. |
3. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. | 3. The Identification Management Agency shall cooperate with related agencies, organizations, and individuals to verify information when collecting, updating, and adjusting it to ensure accuracy and consistency. |
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, pháp luật về an ninh mạng và pháp luật về an toàn thông tin mạng. | 4. The information infrastructure system of the National Population Database shall be protected by the State as prescribed by law on the protection of important works related to national security, law on cybersecurity, and law on network information safety. |
5. Phương thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: | 5. Methods of exploiting information in the National Population Database include: |
a) Kết nối, chia sẻ trực tiếp giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác, trung tâm dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc theo các phương thức khác của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; | a) Direct connection and sharing between national databases, specialized databases, other databases, and the National Data Center with the National Population Database or by other methods of the Vietnam e-Government Architecture Framework; |
b) Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an; | b) National public service portal, Ministry of Public Security public service portal; |
c) Văn bản cung cấp thông tin; | c) Documents providing information; |
d) Ứng dụng định danh quốc gia; | d) National identification application; |
đ) Nền tảng định danh và xác thực điện tử; | e) Electronic identification and authentication platform; |
e) Phương thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. | f) Other methods decided by the Prime Minister. |
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó. | 6. State agencies, political organizations, and socio-political organizations may exploit information in the National Population Database in accordance with their functions and tasks. |
7. Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | 7. Individuals may exploit their information in the National Population Database. |
8. Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại khoản 9 Điều này. | 8. Organizations and individuals not defined in Clauses 6 and 7 of this Article, when exploiting personal information in the National Population Database, must obtain the consent of the Identification Management Agency and the individual who is the subject of the exploited information. In the case of exploiting information of a person with incapacitated civil act capacity, a person with difficulties in perception and self-control as prescribed by the Civil Code, a person under 14 years of age, a declared missing person, or a deceased person, the consent of the Identification Management Agency and one of the legal representatives or inheritors as prescribed in Clause 9 of this Article must be obtained. |
9. Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp. | 9. Persons with incapacitated civil act capacity, persons with difficulties in perception and self-control as prescribed by the Civil Code, and persons under 14 years of age shall exploit their information through their legal representatives. |
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định. | The exploitation of information of a declared missing person shall be decided by his/her legal representative. |
Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định. | The exploitation of information of a deceased person shall be decided by the person identified as his/her inheritor. |
10. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, thống nhất thông tin về cá nhân. | 10. Information in the National Population Database shall serve as a basis for agencies, organizations, and individuals to verify and agree on information about individuals. |
11. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3, 5 và 9 Điều này; quy định trình tự, thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | 11. The Government shall detail Clauses 1, 2, 3, 5, and 9 of this Article; prescribe the order and procedures for exploiting information in the National Population Database. |
Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính | Article 11. Relationship between the National Population Database and National Databases, Specialized Databases, the National Data Center, the Public Service Portal, and the Administrative Procedure Resolution Information System |
1. Cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi có một trong các thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | 1. Agencies and organizations managing national databases and specialized databases, when possessing any personal information in the National Population Database, must connect and share with the National Population Database. |
2. Cơ quan quản lý căn cước chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. | 2. The Identification Management Agency shall share information in the National Population Database with agencies and organizations managing national databases and specialized databases to perform their assigned functions and tasks. |
3. Cơ quan quản lý cổng dịch vụ công hoặc cơ quan quản lý hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này có trách nhiệm chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước; cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đầy đủ, chính xác, kịp thời. | 3. Agencies managing the public service portal or the administrative procedure resolution information system at the ministerial or provincial level, upon having results of administrative procedure resolution for information prescribed in Article 9 of this Law, shall be responsible for sharing it with the Identification Management Agency; the Identification Management Agency shall be responsible for updating and adjusting information in the National Population Database fully, accurately, and promptly. |
4. Trường hợp thông tin của cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan hoặc cá nhân đó để kiểm tra các thông tin và cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo đảm chính xác, thống nhất. | 4. In case personal information in national databases or specialized databases is inconsistent with information in the National Population Database, the Identification Management Agency shall cooperate with related agencies or individuals to verify information and update and adjust information in the National Population Database, national databases, and specialized databases to ensure accuracy and consistency. |
5. Việc kết nối, chia sẻ, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. | 5. The connection, sharing, updating, adjustment, exploitation, and use of information between the National Population Database and the National Data Center, national databases, and specialized databases of agencies and organizations must ensure effectiveness, safety, and compliance with their functions, tasks, and powers as prescribed by this Law and other relevant legal regulations. |
Điều 12. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam | Article 12. Personal Identification Number of Vietnamese Citizens |
1. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam. | 1. The personal identification number of a Vietnamese citizen is a 12-digit natural number sequence established by the National Population Database for Vietnamese citizens. |
2. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. | 2. The personal identification number of Vietnamese citizens shall be managed uniformly nationwide by the Ministry of Public Security and established for each Vietnamese citizen, with no duplication among different individuals. |
3. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. | 3. The personal identification number of a Vietnamese citizen shall be used for issuing identification cards, exploiting information about citizens in the National Population Database, other national databases, specialized databases, the National Data Center, the public service portal, and the administrative procedure resolution information system. |
4. Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam. | 4. The Government shall provide for the establishment, cancellation, and re-establishment of personal identification numbers of Vietnamese citizens. |
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Article 13. Responsibilities of Related Agencies, Organizations, and Individuals in Providing, Collecting, Updating, and Adjusting Information and Documents into the National Population Database |
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây: | 1. Related agencies, organizations, and individuals have the following responsibilities: |
a) Tuân thủ quy trình cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu; | a) To comply with the process of providing, collecting, updating, and adjusting information and documents; |
b) Bảo đảm việc cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; | b) To ensure the provision and collection of information and documents fully, accurately, and promptly; |
c) Thông báo kịp thời thông tin của người dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước. | c) To promptly notify the Identification Management Agency of changes or inaccuracies in citizens' information. |
2. Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau đây: | 2. Persons assigned the task of collecting, updating, and adjusting information and documents have the following responsibilities: |
a) Kiểm tra thông tin, tài liệu của người dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật, điều chỉnh thông tin; | a) To verify citizens' information and documents; to regularly monitor, update, and adjust information; |
b) Giữ gìn, bảo vệ thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật, điều chỉnh. | b) To preserve and protect related information and documents; not to alter, erase, or damage documents; and be responsible for the accuracy and completeness of updated and adjusted information. |
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây: | 3. Heads of Identification Management Agencies have the following responsibilities: |
a) Tổ chức quản lý việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu; | a) To organize the management of the collection, updating, adjustment, and storage of information and documents; |
b) Kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ. | b) To verify and be responsible for updated, adjusted, and stored information and documents. |
Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC | Section 2. Identification Database |
Điều 14. Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 14. Requirements for Building and Managing the Identification Database |
1. Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. | 1. The Identification Database shall be built and managed centrally and uniformly at the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security. |
2. Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. | 2. The Identification Database shall be built according to information technology standards, technical regulations, and economic-technical norms, ensuring connection with the National Population Database and stable and continuous operation. |
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng. | 3. Ensuring information security and safety, personal data protection, and convenience for collection, updating, adjustment, exploitation, and use. |
4. Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. | 4. Ensuring the right of agencies, organizations, and individuals to exploit information as prescribed by law. |
5. Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu. | 5. Ensuring the full, accurate, and prompt collection and updating of information; and full storage of citizens’ information at all instances of collection, updating, and adjustment in the database. |
Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 15. Information in the Identification Database |
1. Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật này. | 1. Information prescribed from Clause 1 to Clause 18, Clause 24, and Clause 25 of Article 9 of this Law. |
2. Thông tin nhân dạng. | 2. Identity information. |
3. Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. | 3. Biometric information, including facial photos, fingerprints, iris scans, DNA, and voice. |
4. Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. | 4. Occupation, except for members of the People's Army, People's Public Security, and Cryptography forces. |
5. Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. | 5. Status of electronic identification. The status of electronic identification is represented in the form of locked, unlocked, and electronic identification levels. |
Điều 16. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 16. Collection, Updating, Adjustment, Management, Connection, Sharing, and Exploitation of Information in the Identification Database |
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây: | 1. Information in the Identification Database shall be collected, updated, and adjusted from the following sources: |
a) Từ việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; | a) From connecting and sharing information with the National Population Database, national databases, and other specialized databases; |
b) Từ tàng thư căn cước; hồ sơ cấp, quản lý thẻ căn cước; hồ sơ cấp, quản lý giấy chứng nhận căn cước; | b) From the Identification Archives; dossiers for issuance and management of identification cards; dossiers for issuance and management of identification certificates; |
c) Từ cá nhân là chủ thể của thông tin, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này; | c) From individuals who are the subjects of the information, except for the case prescribed in Point d of this Clause; |
d) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước. | d) Biometric information on DNA and voice shall be collected when citizens voluntarily provide it or when criminal procedural agencies or administrative handling agencies, in the course of handling cases according to their functions and tasks, request forensic examinations or collect biometric information on DNA and voice of citizens, they shall share it with the Identification Management Agency for updating and adjusting the Identification Database. |
2. Chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như sau: | 2. Sharing of information in the Identification Database shall be regulated as follows: |
a) Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác do Bộ Công an quản lý để phục vụ công tác quản lý dân cư, quản lý căn cước và đấu tranh phòng, chống tội phạm; | a) The Identification Database shall share information with the National Population Database and other specialized databases managed by the Ministry of Public Security to serve population management, identification management, and crime prevention and combat; |
b) Việc chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước với cơ sở dữ liệu khác ngoài cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ. | b) The sharing of information in the Identification Database with databases other than those prescribed in Point a of this Clause shall be implemented as prescribed by the Government. |
3. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như sau: | 3. Exploitation of information in the Identification Database shall be regulated as follows: |
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc chia sẻ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thông qua hình thức gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước; | a) State agencies, political organizations, and socio-political organizations may exploit information in the Identification Database to perform their functions and tasks by sharing information as prescribed in Clause 2 of this Article or by sending written requests for information provision to the Identification Management Agency; |
b) Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua hình thức gửi yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước; | b) Individuals may exploit their own information in the Identification Database by sending a request for information provision to the Identification Management Agency; |
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước phải gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước, cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại điểm d khoản này; | c) Organizations and individuals not defined in Points a and b of this Clause, when exploiting personal information in the Identification Database, must send a written request for information provision to the Identification Management Agency and must obtain the consent of the Identification Management Agency and the individual who is the subject of the exploited information. In the case of exploiting information of a person with incapacitated civil act capacity, a person with difficulties in perception and self-control as prescribed by the Civil Code, a person under 14 years of age, a declared missing person, or a deceased person, the consent of the Identification Management Agency and one of the legal representatives or inheritors as prescribed in Point d of this Clause must be obtained. |
d) Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp. | d) Persons with incapacitated civil act capacity, persons with difficulties in perception and self-control as prescribed by the Civil Code, and persons under 14 years of age shall exploit their information through their legal representatives. |
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định. | The exploitation of information of a declared missing person shall be decided by his/her legal representative. |
Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định. | The exploitation of information of a deceased person shall be decided by the person identified as his/her inheritor. |
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước. | 4. The head of the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security has the authority to permit the exploitation of information in the Identification Database. |
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 3 Điều này. | 5. The Government shall detail Clauses 1 and 3 of this Article. |
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 17. Responsibilities of Related Agencies, Organizations, and Individuals in Sharing, Providing, Updating, and Adjusting Information and Documents into the Identification Database |
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây: | 1. Related agencies, organizations, and individuals have the following responsibilities: |
a) Chia sẻ, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định của Luật này; | a) To share and provide information and documents fully, accurately, and promptly as prescribed by this Law; |
b) Thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước của người dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước; | b) To promptly notify the Identification Management Agency of changes or inaccuracies in citizens' identification information and documents; |
c) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì phải chuyển cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh. | c) Criminal procedural agencies and administrative handling agencies, upon having biometric information on DNA and voice of citizens, must transfer it to the Identification Management Agency for updating and adjustment. |
2. Người được giao nhiệm vụ cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau đây: | 2. Persons assigned the task of updating and adjusting information and documents have the following responsibilities: |
a) Kiểm tra thông tin, tài liệu của người dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật, điều chỉnh thông tin; | a) To verify citizens' information and documents; to regularly monitor, update, and adjust information; |
b) Giữ gìn, bảo vệ thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật, điều chỉnh. | b) To preserve and protect related information and documents; not to alter, erase, or damage documents; and be responsible for the accuracy and completeness of updated and adjusted information. |
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây: | 3. Heads of Identification Management Agencies have the following responsibilities: |
a) Tổ chức quản lý việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu; | a) To organize the management of the collection, updating, adjustment, and storage of information and documents; |
b) Kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ. | b) To verify and be responsible for updated, adjusted, and stored information and documents. |
Chương III | Chapter III |
THẺ CĂN CƯỚC, GIẤY CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC | IDENTIFICATION CARDS AND CERTIFICATES |
Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước | Article 18. Content Displayed on Identification Cards |
1. Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. | 1. An identification card contains information printed on the card and an encoded information storage component. |
2. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: | 2. Information printed on the identification card includes: |
a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; | a) Image of the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam; |
b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; | b) The words "SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM, Independence - Freedom - Happiness"; |
c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; | c) The word "IDENTIFICATION"; |
d) Ảnh khuôn mặt; | d) Facial photo; |
đ) Số định danh cá nhân; | e) Personal identification number; |
e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; | f) Full name (family name, middle name, and given name); |
g) Ngày, tháng, năm sinh; | g) Date of birth; |
h) Giới tính; | h) Gender; |
i) Nơi đăng ký khai sinh; | i) Place of birth registration; |
k) Quốc tịch; | k) Nationality; |
l) Nơi cư trú; | l) Place of residence; |
m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; | m) Date of card issuance; expiry date; |
n) Nơi cấp: Bộ Công an. | n) Issuing authority: Ministry of Public Security. |
3. Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 của Luật này. | 3. Information encoded and stored in the storage component on the identification card includes information on the citizen's facial photo, fingerprints, and iris scans, information prescribed from Clause 1 to Clause 18 of Article 9, Clause 2 of Article 15, and Clause 2 of Article 22 of this Law. |
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước; việc mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. | 4. The Minister of Public Security shall prescribe the specifications, other languages, shape, size, and material of identification cards; the encoding of information in the storage component on the identification card; the content displayed on the identification card regarding residential information and cases where information prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article is not available or cannot be fully collected. |
Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước | Article 19. Persons Eligible for Grant of Identification Cards |
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. | 1. Persons eligible for grant of identification cards are Vietnamese citizens. |
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. | 2. Vietnamese citizens from 14 years of age and older must carry out procedures for the grant of identification cards. |
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. | 3. Vietnamese citizens under 14 years of age may be granted identification cards upon request. |
Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước | Article 20. Value of Use of Identification Cards |
1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. | 1. An identification card is valid as proof of identity and other information integrated into the card of the cardholder for performing administrative procedures, using public services, conducting transactions, and engaging in other activities in the territory of Vietnam. |
2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. | 2. An identification card may be used in place of entry and exit documents in cases where the Socialist Republic of Vietnam and a foreign country have signed a treaty or international agreement allowing citizens of the signatory countries to use identification cards in place of entry and exit documents in each other’s territories. |
3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. | 3. The identification card or personal identification number may be used by agencies, organizations, and individuals to verify the cardholder's information in the National Population Database, other national databases, and specialized databases as prescribed by law. |
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. | In cases where the identification cardholder must present his/her identification card at the request of a competent agency, organization, or individual, such agency, organization, or individual may not request the cardholder to present other documents or provide information that has already been printed on or integrated into the identification card; in cases where information has changed compared to the information on the identification card, the cardholder must provide legally valid documents proving the changed information. |
4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. | 4. The State shall protect the lawful rights and interests of identification cardholders as prescribed by law. |
Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước | Article 21. Age for Renewal of Identification Cards |
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. | 1. Vietnamese citizens who have been granted identification cards must carry out procedures for renewal of their identification cards when they reach the ages of 14, 25, 40, and 60. |
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. | 2. Identification cards that have been granted, renewed, or re-issued within 2 years before a citizen reaches the age specified in Clause 1 of this Article shall remain valid until he/she reaches the next age for card renewal. |
Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp | Article 22. Integration of Information into Identification Cards and Use and Exploitation of Integrated Information |
1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. | 1. Integration of information into identification cards means adding information, other than identification information, which is encoded, to the storage component of the identification card. Information is integrated upon request of citizens and must be authenticated through national databases and specialized databases. |
2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. | 2. Information integrated into identification cards includes health insurance card information, social insurance book information, driver's license information, birth certificate information, marriage certificate information, or other documents decided by the Prime Minister, except for information on documents issued by the Ministry of National Defense. |
3. Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. | 3. The use of information integrated into identification cards has the same value as providing such information or using documents containing such information in performing administrative procedures, using public services, conducting transactions, and engaging in other activities. |
4. Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. | 4. Citizens may request information to be integrated into their identification cards when needed or when carrying out procedures for grant, renewal, or re-issuance of identification cards. |
5. Việc khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước được quy định như sau: | 5. The exploitation of encoded integrated information in identification cards shall be regulated as follows: |
a) Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước; | a) Using specialized equipment to exploit integrated information in the encoded storage component of the identification card; |
b) Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước qua thiết bị chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử; | b) Using information on the identification card via specialized equipment to access and exploit integrated information through the National Population Database and the electronic identification and authentication system; |
c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; | c) State agencies, political organizations, and socio-political organizations may exploit encoded integrated information in identification cards to perform their assigned functions and tasks; |
d) Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước của công dân khi được sự đồng ý của công dân đó. | d) Organizations and individuals may exploit encoded integrated information in citizens’ identification cards with the consent of the citizens concerned. |
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước. | 6. The Government shall detail this Article; prescribe the order and procedures for updating and adjusting information on identification cards. |
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước | Article 23. Order and Procedures for Grant of Identification Cards |
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: | 1. The order and procedures for grant of identification cards for persons from 14 years of age and older shall be implemented as follows: |
a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này; | a) The receiving officer verifies and compares the information of the person requiring an identification card from the National Population Database, national databases, and specialized databases to accurately identify the person requiring the identification card; if the information of the person requiring an identification card is not yet available in the National Population Database, procedures for updating and adjusting information into the National Population Database must be carried out as prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of Article 10 of this Law; |
b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; | b) The receiving officer collects identity and biometric information, including facial photos, fingerprints, and iris scans, of the person requiring an identification card; |
c) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; | c) The person requiring an identification card checks and signs the identification information collection form; |
d) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; | d) The receiving officer issues an appointment slip for receiving the identification card; |
đ) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. | e) The identification card shall be returned at the location stated in the appointment slip; if the person requiring an identification card requests to receive the card at a different location, the Identification Management Agency shall return the card at the requested location and the person must pay the delivery service fee. |
2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: | 2. Persons under 14 years of age or their legal representatives may request the Identification Management Agency to grant identification cards. The order and procedures for grant of identification cards for persons under 14 years of age shall be implemented as follows: |
a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi; | a) Legal representatives carry out procedures for grant of identification cards for persons under 6 years of age through the public service portal or the national identification application. If a person under 6 years of age has not yet had his/her birth registered, the legal representative carries out procedures for grant of identification cards through procedures integrated with birth registration on the public service portal, the national identification application, or directly at the Identification Management Agency. The Identification Management Agency shall not collect identity and biometric information for persons under 6 years of age; |
b) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. | b) Persons from 6 to under 14 years of age shall, together with their legal representatives, go to the Identification Management Agency to have their identity and biometric information collected as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article. |
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó. | The legal representative of a person from 6 to under 14 years of age shall carry out procedures for grant of identification cards on behalf of that person. |
3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này. | 3. In the case of a person with incapacitated civil act capacity or a person with difficulties in perception and self-control, his/her legal representative must assist him/her in carrying out the procedures prescribed in Clause 1 of this Article. |
4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. | 4. In case of refusal to grant an identification card, the Identification Management Agency must provide a written response stating the reasons. |
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. | 5. The Government shall detail this Article. |
Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước | Article 24. Cases of Renewal and Re-issuance of Identification Cards |
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: | 1. Cases of renewal of identification cards include: |
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; | a) The cases prescribed in Clause 1, Article 21 of this Law; |
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; | b) Changes or corrections to full name (family name, middle name, and given name) or date of birth; |
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; | c) Changes in identity; addition of facial photo and fingerprint information; gender re-determination or gender transition as prescribed by law; |
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; | d) Errors in information printed on the identification card; |
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; | e) At the request of the cardholder when information on the identification card changes due to administrative unit rearrangement; |
e) Xác lập lại số định danh cá nhân; | f) Re-establishment of personal identification number; |
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. | g) At the request of the cardholder. |
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: | 2. Cases of re-issuance of identification cards include: |
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; | a) Loss of identification card or damage to the identification card rendering it unusable, except for the case prescribed in Article 21 of this Law; |
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. | b) Restoration of Vietnamese nationality as prescribed by law on Vietnamese nationality. |
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước | Article 25. Order and Procedures for Renewal and Re-issuance of Identification Cards |
1. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật này và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này. | 1. The order and procedures for re-issuance of identification cards in the case prescribed in Point b, Clause 2, Article 24 of this Law, and renewal of identification cards shall be implemented as prescribed in Article 23 of this Law. |
2. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật này mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | 2. In case of renewal of identification cards due to gender re-determination or gender transition or changes or corrections to information prescribed in Point b, Clause 1, Article 24 of this Law, while such information has not yet been updated or adjusted in the National Population Database, the person requiring an identification card must present legally valid documents proving the changed information to carry out procedures for updating and adjusting information into the National Population Database. |
3. Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. | 3. The Identification Management Agency shall collect used citizen identification cards and identification cards in cases of renewal of identification cards. |
4. Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. | 4. The re-issuance of identification cards in the case prescribed in Point a, Clause 2, Article 24 of this Law may be carried out online on the public service portal or the national identification application or directly at the place where procedures for grant of identification cards are carried out. The Identification Management Agency shall use the most recently collected information on facial photos, fingerprints, and iris scans, and existing information in the National Population Database and the Identification Database to re-issue identification cards. |
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. | 5. The Government shall detail this Article. |
Điều 26. Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước | Article 26. Time Limit for Grant, Renewal, and Re-issuance of Identification Cards |
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. | Within 7 working days from the date of receiving a complete dossier as prescribed by this Law, the Identification Management Agency must grant, renew, or re-issue identification cards. |
Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước | Article 27. Place for Carrying Out Procedures for Grant, Renewal, and Re-issuance of Identification Cards |
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. | 1. The Identification Management Agency of the District, Town, or Provincial City Police or the Identification Management Agency of the Provincial or Centrally Run City Police where the citizen resides. |
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. | 2. The Identification Management Agency of the Ministry of Public Security for cases decided by the head of the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security. |
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. | 3. When necessary, the Identification Management Agencies prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article may organize procedures for grant of identification cards at communes, wards, townships, agencies, units, or citizens’ places of residence. |
Điều 28. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước | Article 28. Authority to Grant, Renew, and Re-issue Identification Cards |
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. | The head of the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security has the authority to grant, renew, and re-issue identification cards. |
Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước | Article 29. Revocation and Seizure of Identification Cards |
1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: | 1. Identification cards shall be revoked in the following cases: |
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; | a) Citizens are deprived of, renounce, or have their decision on naturalization in Vietnam revoked; |
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định; | b) Identification cards are issued in violation of regulations; |
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. | c) Identification cards have been erased or altered. |
2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: | 2. Identification cards shall be seized in the following cases: |
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; | a) Persons are serving judicial education measures at reformatories; persons are serving administrative handling decisions to be sent to reformatories, compulsory educational institutions, or compulsory detoxification establishments; |
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. | b) Persons are in custody, temporary detention, or serving prison sentences. |
3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. | 3. During the period of seizure of identification cards, the agency seizing the cards shall consider allowing persons whose cards are seized as prescribed in Clause 2 of this Article to use their identification cards for conducting transactions and exercising their lawful rights and interests. |
4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. | 4. Persons whose identification cards are seized as prescribed in Clause 2 of this Article shall have their cards returned when the custody or temporary detention period expires, or a decision to cancel custody or temporary detention is issued; after serving the prison sentence, completing judicial education measures at reformatories, or completing administrative handling decisions to be sent to reformatories, compulsory educational institutions, or compulsory detoxification establishments. |
5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau: | 5. Authority to revoke and seize identification cards shall be as follows: |
a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; | a) Identification Management Agencies shall revoke identification cards in the cases prescribed in Clause 1 of this Article; |
b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước; | b) Agencies receiving and returning results when implementing procedures for deprivation of, renunciation of, or revocation of the decision on naturalization in Vietnam shall be responsible for collecting and destroying citizens’ identification cards and notifying the Identification Management Agency; |
c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. | c) Agencies executing custody or temporary detention warrants, agencies executing prison sentences, agencies implementing judicial education measures at reformatories, and agencies implementing administrative handling decisions to be sent to reformatories, compulsory educational institutions, or compulsory detoxification establishments shall seize identification cards in the cases prescribed in Clause 2 of this Article. |
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước. | 6. The Government shall detail Clause 2 of this Article; prescribe the order and procedures for revoking, seizing, and returning identification cards. |
Điều 30. Giấy chứng nhận căn cước và quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước | Article 30. Identification Certificates and Management of Identification for Persons of Vietnamese Origin whose Nationality has not yet been Determined and who are Granted Identification Certificates |
1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. | 1. Identification certificates shall be granted to persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined and who have been residing continuously for 6 months or more in a commune-level administrative unit or a district-level administrative unit where commune-level administrative units are not organized. |
2. Nội dung quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước bao gồm: | 2. The content of identification management for persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined and who are granted identification certificates includes: |
a) Thu thập thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; | a) Collecting information on the identification of persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined; |
b) Cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; | b) Updating, adjusting, exploiting, and using the collected information on the identification of persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined in the National Population Database and the Identification Database; |
c) Xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; | c) Establishing personal identification numbers for persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined; |
d) Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước. | d) Granting, renewing, re-issuing, revoking, seizing, and returning identification certificates. |
3. Thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước bao gồm: | 3. Information printed on identification certificates includes: |
a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; | a) Image of the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam; |
b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; | b) The words "SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM, Independence - Freedom - Happiness"; |
c) Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; | c) The words "IDENTIFICATION CERTIFICATE"; |
d) Ảnh khuôn mặt, vân tay; | d) Facial photo, fingerprints; |
đ) Số định danh cá nhân; | e) Personal identification number; |
e) Họ, chữ đệm và tên; | f) Full name (family name, middle name, and given name); |
g) Ngày, tháng, năm sinh; | g) Date of birth; |
h) Giới tính; | h) Gender; |
i) Nơi sinh; | i) Place of birth; |
k) Quê quán; | k) Native place; |
l) Dân tộc; | l) Ethnicity; |
m) Tôn giáo; | m) Religion; |
n) Tình trạng hôn nhân; | n) Marital status; |
o) Nơi ở hiện tại; | o) Current place of residence; |
p) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; | p) Full name and nationality of father, mother, spouse, legal representative, guardian, and ward; |
q) Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; | q) Date of issuance, issuing authority; |
r) Thời hạn sử dụng. | r) Expiry date. |
4. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau: | 4. The place for carrying out procedures for grant, renewal, and re-issuance of identification certificates shall be as follows: |
a) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống; | a) The Identification Management Agency of the District, Town, or Provincial City Police or the Identification Management Agency of the Provincial or Centrally Run City Police where the person of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined resides; |
b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại điểm a khoản này tổ chức làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. | b) When necessary, the Identification Management Agency prescribed in Point a of this Clause may organize procedures for grant of identification certificates at communes, wards, townships, agencies, units, or the place of residence of the person of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined. |
5. Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau: | 5. The value of use of identification certificates shall be as follows: |
a) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; | a) An identification certificate is valid as proof of identity for conducting transactions and exercising lawful rights and interests in the territory of Vietnam; |
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. | b) Agencies, organizations, and individuals may use the personal identification number on the identification certificate to verify the information of the certificate holder in the National Population Database, other national databases, and specialized databases as prescribed by law. |
Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng nhận căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; | When a person of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined must present his/her identification certificate at the request of a competent agency, organization, or individual, such agency, organization, or individual may not request the certificate holder to present other documents or provide information already certified in the identification certificate, except in cases where the information has changed or the information in the identification certificate is inconsistent with the information in the National Population Database; |
c) Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật. | c) The State shall protect the lawful rights and interests of identification certificate holders as prescribed by law. |
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy chứng nhận căn cước. | 6. The Government shall detail Clause 2 of this Article; prescribe the authority, order, and procedures for grant, renewal, re-issuance, revocation, seizure, return, and expiry date of identification certificates. The Minister of Public Security shall prescribe the form of identification certificates. |
Chương IV | Chapter IV |
CẤP, QUẢN LÝ CĂN CƯỚC ĐIỆN TỬ | GRANT AND MANAGEMENT OF ELECTRONIC IDENTIFICATION |
Điều 31. Căn cước điện tử | Article 31. Electronic Identification |
1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử. | 1. Each Vietnamese citizen shall be granted one electronic identification. |
2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây: | 2. Electronic identification includes electronic identity and the following information: |
a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này; | a) Information prescribed from Clause 6 to Clause 18 and Clause 25 of Article 9, and Clauses 2 and 4 of Article 15 of this Law; |
b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. | b) Information prescribed in Clause 2, Article 22 of this Law, integrated upon request of citizens and authenticated through national databases and specialized databases. |
3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. | 3. Electronic identification shall be used for performing administrative procedures, using public services, conducting transactions, and engaging in other activities according to citizens’ needs. |
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử. | 4. The head of the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security has the authority to grant electronic identification. |
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử. | 5. The Government shall prescribe the order and procedures for grant of electronic identification. |
Điều 32. Kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử | Article 32. Connection, Sharing, Exploitation, and Use of Information in the Electronic Identification and Authentication System |
1. Hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin của chủ thể danh tính điện tử phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trên môi trường điện tử và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao qua nền tảng định danh và xác thực điện tử. | 1. Information systems of state agencies, political organizations, socio-political organizations, and public service providers shall connect with the electronic identification and authentication system to exploit information of electronic identity holders to process administrative procedures and provide public services in the electronic environment, and for other state management activities according to their assigned functions and tasks via the electronic identification and authentication platform. |
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia, trang thông tin định danh điện tử, thẻ căn cước bằng thiết bị, phần mềm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. | 2. State agencies, political organizations, socio-political organizations, and public service providers shall exploit information in the electronic identification and authentication system through the national identification application, the electronic identification information page, and identification cards using equipment and software meeting technical requirements prescribed by the Minister of Public Security. |
3. Chủ thể danh tính điện tử khai thác, chia sẻ thông tin danh tính điện tử và thông tin khác của mình đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử với tổ chức, cá nhân khác qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. | 3. Electronic identity holders may exploit and share their electronic identity information and other information integrated into their electronic identity accounts on the electronic identification and authentication system with other organizations and individuals through the national identification application or other forms as prescribed by law. |
Điều 33. Giá trị sử dụng của căn cước điện tử | Article 33. Value of Use of Electronic Identification |
1. Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. | 1. Electronic identification is valid as proof of identity and other information integrated into the electronic identification of the electronic identification holder for performing administrative procedures, using public services, conducting transactions, and engaging in other activities according to citizens’ needs. |
2. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. | 2. During the process of resolving administrative procedures, providing public services, conducting transactions, and engaging in other activities, if there are discrepancies between the information printed on the identification card or the information stored in the encoded storage component of the identification card and the information in the electronic identification, the information in the electronic identification shall be used by agencies, organizations, and individuals. |
Điều 34. Khóa, mở khóa căn cước điện tử | Article 34. Locking and Unlocking Electronic Identification |
1. Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: | 1. Electronic identification shall be locked in the following cases: |
a) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; | a) When the electronic identification holder requests locking; |
b) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; | b) When the electronic identification holder violates the agreement on using the national identification application; |
c) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; | c) When the electronic identification holder has his/her identification card revoked or seized; |
d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết; | d) When the electronic identification holder dies; |
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. | e) At the request of a procedural agency or other competent authority. |
2. Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây: | 2. Electronic identification shall be unlocked in the following cases: |
a) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa; | a) When the electronic identification holder prescribed in Point a, Clause 1 of this Article requests unlocking; |
b) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; | b) When the electronic identification holder prescribed in Point b, Clause 1 of this Article has rectified violations of the agreement on using the national identification application; |
c) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước; | c) When the electronic identification holder prescribed in Point c, Clause 1 of this Article has his/her identification card returned; |
d) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa. | d) When the procedural agency or other competent authority prescribed in Point e, Clause 1 of this Article requests unlocking. |
3. Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử. | 3. When locking electronic identification in the cases prescribed in Points a, b, c, and e, Clause 1 of this Article, the Identification Management Agency must immediately notify the person whose electronic identification is locked. |
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử. | 4. The head of the Identification Management Agency of the Ministry of Public Security has the authority to lock and unlock electronic identification. |
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử. | 5. The Government shall prescribe the order and procedures for locking and unlocking electronic identification. |
Chương V | Chapter V |
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CĂN CƯỚC, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC, HỆ THỐNG ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ | ENSURING CONDITIONS FOR IDENTIFICATION MANAGEMENT, THE NATIONAL POPULATION DATABASE, THE IDENTIFICATION DATABASE, AND THE ELECTRONIC IDENTIFICATION AND AUTHENTICATION SYSTEM |
Điều 35. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử | Article 35. Ensuring the Information Infrastructure of the National Population Database and the Identification Database, and the Electronic Identification and Authentication System |
1. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đầy đủ, chính xác, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. | 1. The information infrastructure of the National Population Database and the Identification Database shall be developed, ensuring quality, synchrony, completeness, accuracy, and timeliness; and built and managed centrally and uniformly from the central to local levels. |
2. Nhà nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử phù hợp với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội. | 2. The State shall ensure that the information infrastructure of the National Population Database and the Identification Database, and the electronic identification and authentication system meet the requirements for national defense and security, and socio-economic development. |
Điều 36. Người làm công tác quản lý căn cước | Article 36. Persons Working in Identification Management |
1. Người làm công tác quản lý căn cước bao gồm người quản lý; người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; người làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, cấp, khóa, mở khóa căn cước điện tử; người làm công tác định danh điện tử đối với công dân Việt Nam và xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam. | 1. Persons working in identification management include managers; persons assigned the task of collecting, updating, adjusting, and storing information and documents in the National Population Database and the Identification Database; persons carrying out procedures for grant, renewal, and re-issuance of identification cards and certificates, and grant, locking, and unlocking of electronic identification; persons working in electronic identification for Vietnamese citizens and electronic authentication for the electronic identity of Vietnamese citizens. |
2. Người làm công tác quản lý căn cước được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. | 2. Persons working in identification management shall receive professional training appropriate to their assigned tasks and powers. |
3. Người làm công tác quản lý căn cước chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong quản lý căn cước. | 3. Persons working in identification management shall be responsible for ensuring the security, safety, and completeness and accuracy of information in identification management. |
Điều 37. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử | Article 37. Ensuring Funding and Physical Facilities for Identification Management, the National Population Database, the Identification Database, and the Electronic Identification and Authentication System |
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 1. The State shall ensure budget and physical facilities for identification management, the National Population Database, and the Identification Database; and for building, managing, and operating the electronic identification and authentication system. |
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | 2. The State shall prioritize investment in infrastructure, human resources, and technology to ensure the building and management of the National Population Database. |
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ, hỗ trợ để xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; khuyến khích sử dụng phần mềm, thiết bị, giải pháp tích hợp là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, doanh nghiệp, công dân Việt Nam tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 3. The State shall encourage domestic and foreign organizations and individuals to fund and support the building and management of the National Population Database and the Identification Database; encourage the use of software, equipment, and integrated solutions that are products of scientific and technological tasks researched, designed, and manufactured by Vietnamese organizations, enterprises, and citizens in building, managing, and operating the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
Điều 38. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước | Article 38. Fees for Exploiting and Using Information in the National Population Database and Fees for Grant, Renewal, and Re-issuance of Identification Cards and Certificates |
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. | 1. Organizations and individuals prescribed in Clause 8, Article 10 of this Law, when exploiting or using information in the National Population Database, must pay fees as prescribed by law on fees and charges. |
2. Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. | 2. Citizens are not required to pay fees for the initial grant of identification cards. |
3. Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: | 3. Citizens must pay fees for renewal or re-issuance of identification cards, except for the following cases: |
a) Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật này; | a) Renewal of identification cards as prescribed in Points a and e, Clause 1, Article 24 of this Law; |
b) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. | b) Errors in information printed on the identification card due to faults of the Identification Management Agency. |
4. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. | 4. No fees shall be collected for grant, renewal, or re-issuance of identification certificates for persons of Vietnamese origin whose nationality has not yet been determined. |
Điều 39. Bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước | Article 39. Protection of the National Population Database and the Identification Database |
1. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây: | 1. Identification Management Agencies have the following responsibilities: |
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và căn cước bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu; | a) To apply information technology to input, process, and output information on population and identification, ensuring data security in accordance with the principles and formats of database management systems; |
b) Bảo đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý, trao đổi thông tin về dân cư và căn cước; | b) To ensure the safety of equipment for collecting, storing, transmitting, processing, and exchanging information on population and identification; |
c) Bảo vệ dữ liệu cá nhân, an ninh thông tin về dân cư và căn cước trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống các hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. | c) To protect personal data and ensure the security of information on population and identification on computer networks; to ensure the safety of information stored in databases; to prevent and combat acts of illegally accessing, using, or damaging the National Population Database and the Identification Database. |
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật của hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ điều hành mạng. | 2. The National Population Database and the Identification Database shall be stored on storage devices that have implemented measures to prevent illegal access through the security system of the database management system and the network operating system. |
Chương VI | Chapter VI |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CĂN CƯỚC, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ | STATE MANAGEMENT OF IDENTIFICATION, THE NATIONAL POPULATION DATABASE, THE IDENTIFICATION DATABASE, ELECTRONIC IDENTIFICATION, AND AUTHENTICATION |
Điều 40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử | Article 40. Responsibility for State Management of Identification, the National Population Database, the Identification Database, Electronic Identification, and Authentication |
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. | 1. The Government shall perform the unified state management of identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication. |
2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. | 2. The Ministry of Public Security shall be the focal agency assisting the Government in performing state management of identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication. |
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Công an | Article 41. Responsibilities of the Ministry of Public Security |
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. | 1. To promulgate, jointly promulgate within its competence, or submit to competent agencies for promulgation legal documents on identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication. |
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. | 2. To disseminate and educate on the law, and to organize the implementation of legal documents on identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication. |
3. Kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân trái với quy định của Luật này. | 3. To recommend to competent authorities the annulment, suspension, or annulment within its competence of legal documents on identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication issued by agencies, organizations, and individuals in contravention of this Law. |
4. Xây dựng, trình Chính phủ quy định về việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân; cấp, quản lý tài khoản định danh điện tử, xác thực điện tử; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước. | 4. To develop and submit to the Government regulations on the establishment, cancellation, and re-establishment of personal identification numbers; the grant and management of electronic identity accounts and electronic authentication; the backup and restoration of national population and identification data. |
5. Ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; quy định về quản lý tàng thư căn cước; quy định về thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. | 5. To issue forms used in managing identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication; to provide for the management of Identification Archives; to provide for agreements on using the national identification application. |
6. Tổ chức sản xuất, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo an, chống làm giả thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ để sản xuất thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước. | 6. To organize the production, issuance, and management of identification cards and certificates, security and anti-counterfeiting technologies for identification cards and certificates; to ensure physical facilities, equipment, and technology for the production of identification cards and certificates. |
7. Xây dựng, quản lý, bảo vệ, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. | 7. To build, manage, protect, and operate the electronic identification and authentication system; to apply electronic identity accounts to state management, administrative reform, and disaster and epidemic prevention and control. |
8. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành nền tảng định danh và xác thực điện tử; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc tích hợp thông tin, cấp tài khoản định danh điện tử. | 8. To build, manage, and operate the electronic identification and authentication platform; to preside over and cooperate with Ministries, ministerial-level agencies, and government-attached agencies in interconnecting national databases and specialized databases to serve the integration of information and the grant of electronic identity accounts. |
9. Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với nền tảng định danh và xác thực điện tử của cổng dịch vụ công phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật. | 9. To connect and integrate the electronic identification and authentication system with the electronic identification and authentication platform of the public service portal to process administrative procedures and provide online public services as prescribed by law. |
10. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. | 10. To manage the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system; to provide professional direction and guidance on the management of identification, the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system. |
11. Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý căn cước. | 11. To equip facilities, train, and provide professional development for persons working in identification management. |
12. Thống kê về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. | 12. To compile statistics on identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication. |
13. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật. | 13. To inspect, examine, resolve complaints and denunciations, and handle violations related to the management of identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication as prescribed by law. |
14. Hợp tác quốc tế về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. | 14. To implement international cooperation on the management of identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication. |
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Article 42. Responsibilities of Ministries, Ministerial-Level Agencies, and Government-Attached Agencies |
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: | 1. Ministerial-level agencies, and government-attached agencies, within the scope of their tasks and powers, have the following responsibilities: |
a) Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; | a) To cooperate with the Ministry of Public Security and provincial-level People's Committees in state management and the development of mechanisms and policies on the development and application of identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication; |
b) Phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, căn cước điện tử. | b) To cooperate with the Ministry of Public Security in exploiting the National Population Database and integrating information into identification cards and electronic identification. |
2. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và cung cấp, chia sẻ thông tin về hộ tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | 2. The Ministry of Justice shall organize the implementation and provide and share civil status information with the National Population Database. |
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; kinh phí bảo đảm cho việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. | 3. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Public Security in submitting to competent authorities proposals for allocating recurrent funds for the operation of the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system; funds for ensuring the production, grant, renewal, and re-issuance of identification cards and certificates in accordance with the law on the state budget and other relevant legal regulations. |
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công để xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm cho việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan. | 4. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Public Security and the Ministry of Finance in aggregating and submitting to competent authorities proposals for allocating public investment capital to build physical facilities for the operation of the National Population Database, the Identification Database, and the electronic identification and authentication system; ensuring the production, grant, renewal, and re-issuance of identification cards and certificates in accordance with the law on public investment and other relevant legal regulations. |
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Article 43. Responsibilities of Provincial-Level People's Committees |
1. Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương. | 1. To implement or organize the implementation of legal documents on identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication in their localities. |
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương. | 2. To organize dissemination and education on the law regarding identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication in their localities. |
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật. | 3. Within the scope of their tasks and powers, to inspect, examine, and handle violations of the law on identification, the National Population Database, the Identification Database, electronic identification, and authentication as prescribed by law. |
Chương VII | Chapter VII |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | IMPLEMENTATION PROVISIONS |
Điều 44. Sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 | Article 44. Amendment to the Law on Investment No. 61/2020/QH14, as amended and supplemented by Laws No. 72/2020/QH14, No. 03/2022/QH15, No. 05/2022/QH15, No. 08/2022/QH15, No. 09/2022/QH15, and No. 20/2023/QH15 |
Thay thế cụm từ “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử” bằng cụm từ “kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử” tại điểm 131 Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15. | The phrase "electronic identification and authentication services" shall be replaced with the phrase "electronic authentication services" in Point 131 of Appendix IV - List of conditional business investment sectors and trades, issued together with the Law on Investment No. 61/2020/QH14, as amended and supplemented by Laws No. 72/2020/QH14, No. 03/2022/QH15, No. 05/2022/QH15, No. 08/2022/QH15, No. 09/2022/QH15, and No. 20/2023/QH15. |
Điều 45. Hiệu lực thi hành | Article 45. Effect |
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. | 1. This Law takes effect on July 1, 2024, except for the case prescribed in Clause 2 of this Article. |
2. Quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2024. | 2. Clause 3, Article 46 of this Law takes effect on January 15, 2024. |
3. Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 68/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. | 3. The Law on Citizen Identification No. 59/2014/QH13, as amended and supplemented by Law No. 68/2020/QH14, ceases to be effective from the effective date of this Law. |
Điều 46. Quy định chuyển tiếp | Article 46. Transitional Provisions |
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. | 1. Citizen identification cards issued before the effective date of this Law remain valid until the expiry date printed on the card, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article. Citizens may have their citizen identification cards renewed for identification cards when needed. |
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. | 2. Citizen identity cards that remain valid after December 31, 2024, shall remain valid until December 31, 2024. Legally valid documents issued using information from citizen identity cards and citizen identification cards retain their validity; state agencies may not request citizens to change or adjust information regarding citizen identity cards and citizen identification cards in issued documents. |
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. | 3. Citizen identification cards and citizen identity cards that expire from January 15, 2024, to before June 30, 2024, shall remain valid until June 30, 2024. |
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. | 4. Regulations on the use of citizen identification cards and citizen identity cards in legal documents issued before the effective date of this Law shall apply to identification cards prescribed in this Law until such legal documents are amended, supplemented, or replaced. |
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023. | This Law was passed on November 27, 2023, by the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 6th session. |
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI | CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Vương Đình Huệ | Vuong Dinh Hue |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.