Luật cạnh tranh – Law on competition 2004

Nguồn text Tiếng Việt ở đây
Nguồn text Tiếng Anh ở đây
Paralleled text by sachsongngu.top


SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————
No. 27/2004/QH11
Hanoi, December 03, 2004

Luật này đã hết hiệu lực. Văn bản thay thế “Luật cạnh tranh 2018“. – This law is no longer valid. Replace document “Law on competition 2018“.

LUẬT CẠNH TRANHCOMPETITION LAW
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No.51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the 10th National Assembly, the 10th session;
Luật này quy định về cạnh tranh.This Law provides for competition.
Chương I:Chapter I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGGENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnhArticle 1. Scope of regulation
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.This Law provides for competition-restricting acts, unfair competition acts, order and procedures for settling competition cases, measures to handle violations of competition legislation.
Điều 2. Đối tượng áp dụngArticle 2. Subjects of application
Luật này áp dụng đối với:This Law shall apply to:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam;1. Business organizations and individuals (hereinafter referred collectively to as enterprises), including also enterprises producing, supplying products, providing public-utility services, enterprises operating in the State-monopolized sectors and domains, and foreign enterprises operating in Vietnam.
2. Hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam. 2. Professional associations operating in Vietnam.
Điều 3. Giải thích từ ngữArticle 3. Interpretation of terms
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:In this Law the following terms are construed as follows:
1. Thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.1. Relevant market means relevant market of products and relevant geographical market.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.Relevant market of products means a market of goods, services which are interchangeable in terms of characteristics, use purposes and prices.
Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận.Relevant geographical market means a specific geographical area in which exist goods, services which are interchangeable under similar conditions of competition, and which is considerably differentiated from neighboring areas.
2. Hiệp hội ngành nghề bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.2. Professional associations include commodity line associations and trade associations.
3. Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.3. Competition restriction acts mean acts performed by enterprises to reduce, distort and prevent competition on the market, including acts of competition restriction agreement, abusing the dominant position on the market, abusing the monopoly position and economic concentration.
4. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.4. Unfair competition acts mean competition acts performed by enterprises in the process of doing business, which run counter to common standards of business ethics and cause damage or can cause damage to the State’s interests, legitimate rights and interests of other enterprises or consumers.
5. Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.5. An enterprise’s market share of a certain kind of goods or service means the percentage between sale turnover of this enterprise and aggregate turnover of all enterprises dealing in such kind of goods or service on the relevant market or the percentage between purchase turnover of this enterprise and aggregate purchase turnover of all enterprises dealing in such kind of goods or service on the relevant market on a monthly, quarterly or yearly basis.
6. Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.6. Combined market share means aggregate market share on the relevant market of enterprises participating in the competition restriction agreement or economic concentration.
7. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bao gồm:7. Total cost of production of goods or services consists of:
a) Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ; giá mua hàng hoá;a/ Cost of production of products or services; purchasing price of goods;
b) Chi phí lưu thông đưa hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng.b/ Cost of circulation to bring goods, services to consumers.
8. Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.8. Competition case means a case showing signs of violation of the provisions of this Law, which is investigated and handled by a competent state agency according to law provisions.
9. Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật này.9. Competition procedures mean activities carried out by agencies, organizations and individuals according to the order and procedures for settling and handling competition cases prescribed by this Law.
10. Bí mật kinh doanh là thông tin có đủ các điều kiện sau đây:10. Business secret means information that fully meets the following conditions:
a) Không phải là hiểu biết thông thường;a/ Being other than common knowledge;
b) Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó;b/ Being applicable to business and, once used, placing the holder of such information at an advantage over the non-holder or non-user of such information;
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.c/ Being kept confidential by the owner by applying necessary measures to keep such information from disclosure and easy access.
11. Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện sau đây:11. Multi-level sale means an approach of marketing to retail goods, which meets the following conditions:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau; a/ The marketing to retail goods is conducted through a multi-level and multi-branch network of participants in the multi-level sale;
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham gia;b/ Goods are marketed by participants in the multi-level sale directly to consumers at the customers’ homes, working places or other places other than regular retail places of the enterprises or participants;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng đa cấp cấp dưới trong mạng lưới do mình tổ chức và mạng lưới đó được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.c/ Participants in the multi-level sale enjoy commissions, bonuses or other economic benefits from the sale results of their own and of lower-level multi-level sale participants within the network which is organized by themselves and approved by the multi-level sale enterprises.
Điều 4. Quyền cạnh tranh trong kinh doanhArticle 4. Right to business competition
1. Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.1. Enterprises enjoy freedom to competition within the legal framework. The State protects the lawful right to business competition.
2. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của Luật này.2. Competition must be implemented on the principles of honesty, non-infringement upon the interests of the State, public interests, legitimate rights and interests of enterprises, consumers and compliance with the provisions of this Law.
Điều 5. Áp dụng Luật này, các luật khác có liên quan và điều ước quốc tếArticle 5. Application of this Law, other relevant laws and international agreements
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh thì áp dụng quy định của Luật này.1. Where there is any disparity between the provisions of this Law and those of other laws on competition restriction acts or unfair competition acts, the provisions of this Law shall apply.   
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.2. Where international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Law, the provisions of such international agreements shall apply.
Điều 6. Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nướcArticle 6. Acts that State management agencies are prohibited from performing
Cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi sau đây để cản trở cạnh tranh trên thị trường:State management agencies are prohibited from performing the following acts to prevent competition on the market:
1. Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp được cơ quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;1. To force enterprises, organizations or individuals to buy, sell goods, provide services to enterprises which are designated by these agencies, except for goods and services in the State-monopolized domains or in emergency cases prescribed by law;
2. Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;2. To discriminate between enterprises;
3. Ép buộc các hiệp hội ngành nghề hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các doanh nghiệp khác cạnh tranh trên thị trường;3. To force professional associations or enterprises to align with one another with a view to precluding, restricting or preventing other enterprises from competing on the market;
4. Các hành vi khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.4. Other acts that prevent lawful business activities of enterprises.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cạnh tranhArticle 7. State management responsibilities for competition
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cạnh tranh.1. The Government performs uniform State management over competition.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh. 2. The Trade Ministry shall be responsible to the Government for performing the State management over competition.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.3. Ministries, ministerial-level agencies, provincial/municipal People’s Committees shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Trade Ministry in performing the State management over competition.
Chương II:Chapter II
KIỂM SOÁT HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANHCONTROL OF COMPETITION RESTRICTION ACTS
Mục 1Section 1
THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH COMPETITION RESTRICTION AGREEMENTS
Điều 8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranhArticle 8. Competition restriction agreements
Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:Competition restriction agreements include: 
1. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;1. Agreements on directly or indirectly fixing goods or service prices;
2. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;2. Agreements on distributing outlets, sources of supply of goods, provision of services;
3. Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ;3. Agreements on restricting or controlling produced, purchased or sold quantities or volumes of goods or services;
4. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;4. Agreements on restricting technical and technological development, restricting investments;
5. Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;5. Agreement on imposing on other enterprises conditions on signing of goods or services purchase or sale contracts or forcing other enterprises to accept obligations which have no direct connection with the subject of such  contracts;
6. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;6. Agreements on preventing, restraining, disallowing other enterprises to enter  the market or develop business;
7. Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận;7. Agreements on abolishing from the market enterprises other than the parties of the agreements;
8. Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.8. Conniving to enable one or all of the parties of the agreement to win bids for supply of goods or provision of services.
Điều 9. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấmArticle 9. Prohibited competition restriction agreements
1. Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 8 của Luật này.1. Competition restriction agreements prescribed in Clauses 6, 7 and 8 of this Law are prohibited.
2. Cấm các thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8 của Luật này khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.2. Competition restriction agreements prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Article 8 of this Law the parties of which have combined market share of 30% or more on the relevant market are prohibited.
Điều 10. Trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm Article 10. Cases of exemption with regard to prohibited competition restriction agreements
1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng:1. Competition restriction agreements defined in Clause 2, Article 9 of this Law shall enjoy exemption for a definite term if they meet one of the following conditions in order to reduce costs to benefit consumers:
a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh;a/ Rationalizing the organizational structure, business model, raising business efficiency;
b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ;b/ Promoting technical and technological advances, raising goods and service quality;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;c/ Promoting the uniform application of quality standards and technical norms of products of different kinds;
d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá;d/ Harmonizing business, goods delivery and payment conditions, which have no connection with prices and price factors;
đ) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;e/ Enhancing the competitiveness of small- and medium-sized enterprises;
e) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.f/ Enhancing the competitiveness of Vietnamese enterprises on the international market.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn miễn trừ được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.2. The order, procedures for granting exemptions and exemption terms shall comply with the provisions of Section 4 of this Chapter.
Mục 2Section 2
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN ABUSE OF DOMINANT POSITION ON THE MARKET, ABUSE OF MONOPOLY POSITION
Điều 11. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trườngArticle 11. Enterprises, groups of enterprises holding the dominant position on the market
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.1. Enterprises shall be considered to hold the dominant position on the market if they have market shares of 30% or more on the relevant market or are capable of restricting competition considerably.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây: 2. Groups of enterprises shall be considered to hold the dominant position on the market if they take concerted action to restrict competition and fall into one of the following cases:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;a/ Two enterprises having total market share of 50% or more on the relevant market;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; b/ Three enterprises having total market share of 65% or more on the relevant market; 
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan. c/ Four enterprises having total market share of 75% or more on the relevant market;   
Điều 12. Doanh nghiệp có vị trí độc quyềnArticle 12. Enterprises holding the monopoly position
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.An enterprise shall be considered to hold the monopoly position if there is no enterprise competing on the goods or services dealt in by such enterprise on the relevant market.
Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấmArticle 13. Prohibited acts of abusing the dominant position on the market
Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi sau đây:Enterprises, groups of enterprises holding the dominant position on the market are prohibited from performing the following acts:
1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;1. Selling goods, providing services at prices lower than the aggregate costs in order to eliminate competitors.
2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;2. Imposing irrational buying or selling prices of goods or services or fixing minimum re-selling prices causing damage to customers;
3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;3. Restricting production, distribution of goods, services, limiting markets, preventing technical and technological development, causing damage to customers;
4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;4. Imposing dissimilar commercial conditions in similar transactions in order to create inequality in competition;
5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;5. Imposing conditions on other enterprises to conclude goods or services purchase or sale contracts or forcing other enterprises to accept obligations which have no direct connection with the subject of such contracts;
6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.6. Preventing new competitors from entering the market.
Điều 14. Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấmArticle 14. Prohibited acts of abusing the monopoly position
Cấm doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:Enterprises holding the monopoly position are prohibited from performing the following acts:
1. Các hành vi quy định tại Điều 13 của Luật này;1. Acts defined in Article 13 of this Law;
2. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;2. Imposing unfavorable conditions on customers;
3. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.3. Abusing the monopoly position to unilaterally modify or cancel the contracts already signed without plausible reasons.
Điều 15. Kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Article 15. Control of enterprises operating in the State monopolized domains, enterprises producing, supplying public-utility products, services
1. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước bằng các biện pháp sau đây: 1. The State controls enterprises operating in the State-monopolized domains with the following measures:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước;a/ Deciding on the buying prices, selling prices of goods, services in the State-monopolized domains;
b) Quyết định số lượng, khối lượng, phạm vi thị trường của hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước.b/ Deciding on the quantities, volumes and scope of market of goods, services in the State-monopolized domains.
2. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bằng các biện pháp đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.2. The State controls enterprises producing and supplying public-utility products, services with measures of ordering goods, assigning plans or bidding according to prices or charges set by the State.
3. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh khác ngoài lĩnh vực độc quyền nhà nước và sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, các doanh nghiệp không chịu sự điều chỉnh của quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của các quy định khác của Luật này.3. When undertaking other business activities outside the State-monopolized domains and producing, providing public-utility products, services, enterprises shall not be subject to the application of the provisions of Clause 1 and Clause 2 of this Article but still be subject to the application of other provisions of this Law.
Mục 3Section 3
TẬP TRUNG KINH TẾ ECONOMIC CONCENTRATION
Điều 16. Tập trung kinh tếArticle 16. Economic concentration
Tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm:Economic concentration means acts of enterprises, including:
1. Sáp nhập doanh nghiệp;1. Merger of enterprises;
2. Hợp nhất doanh nghiệp;2. Consolidation of enterprises;
3. Mua lại doanh nghiệp;3. Acquisition of enterprises;
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp;4. Joint venture between enterprises;
5. Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.5. Other acts of economic concentration prescribed by law.
Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệpArticle 17. Merger, consolidation, acquisition of enterprises and joint venture between enterprises
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.1. Merger of enterprises means an act whereby one or several enterprises transfer all of its/their property, rights, obligations and legitimate interests to another enterprise, and at the same time terminate the existence of the merged enterprise(s).
2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.2. Consolidation of enterprises means an act whereby two or more enterprises transfer all of their property, rights, obligations and legitimate interests to form a new enterprise and, at the same time, terminate the existence of the consolidated enterprises.
3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.3. Acquisition of enterprises mean an act whereby an enterprise acquires the whole or part of property of another enterprise sufficient to control or dominate all or one of the trades of the acquired enterprise.
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới.4. Joint venture between enterprises means an act whereby two or more enterprises jointly contribute part of their property, rights, obligations and legitimate interests to the establishment of a new enterprise.
Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm Article 18. Prohibited cases of economic concentration
Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.Economic concentration shall be prohibited if the combined market shares of enterprises participating in economic concentration account for over 50% on the relevant market, except for cases specified in Article 19 of this Law or the case where enterprises, after implementing economic concentration, are still of small  or medium size as prescribed by law.
Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấmArticle 19. Cases of exemption from prohibited economic concentration
Tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 18 của Luật này có thể được xem xét miễn trừ trong các trường hợp sau đây:Prohibited economic concentration prescribed in Article 18 of this Law may be considered for exemption in the following cases:
1. Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;1. One or more of the participants in economic concentration is/are in danger of dissolution or bankruptcy;
2. Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. 2. The economic concentration has an effect of expanding export or contributing to socio-economic development, technical and technological advance.
Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tếArticle 20. Notification of economic concentration
1. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế.1. If enterprises participating in economic concentration have combined market shares of between 30 and 50% on the relevant market, their lawful representatives must notify the competition-managing agency before implementing economic concentration.
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.Where combined market shares of enterprises participating in economic concentration are lower than 30% on the relevant market or where enterprises, after implementing economic concentration, are still of small  or medium size as prescribed by law, such notification is not required.
2. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ quy định tại Điều 19 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo quy định tại Mục 4 Chương này thay cho thông báo việc tập trung kinh tế.2. Enterprises participating in economic concentration eligible for exemption prescribed in Article 19 of this Law shall submit exemption application dossiers under the provisions of Section 4 of this Chapter instead of notification of economic concentration.
Điều 21. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tếArticle 21. Economic-concentration notification dossiers
1. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế bao gồm:1. An economic-concentration notification dossier shall comprise:
a) Văn bản thông báo việc tập trung kinh tế theo mẫu do cơ quan quản lý cạnh tranh quy định;a/ The written notification of economic concentration, made according to a form set by the competition-managing agency;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;b/ Valid copies of the business registration certificates of all enterprises participating in economic concentration;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;c/ Financial statements of the latest two consecutive years of each enterprise participating in economic concentration, with the certification of audit organizations according to law provisions;
d) Danh sách các đơn vị phụ thuộc của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;d/ The list of dependent units of each enterprise participating in economic concentration; 
đ) Danh sách các loại hàng hoá, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đó đang kinh doanh;e/ The list of kinds of goods, services dealt in by each enterprise participating in economic concentration and by its dependent units;
e) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan.f/ Reports of the latest two consecutive years of each enterprise participating in economic concentration on their market shares on the relevant market.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.2. Enterprises submitting the economic-concentration notification dossiers shall be accountable for the truthfulness of their dossiers.
Điều 22. Thụ lý hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tếArticle 22. Acceptance of economic-concentration notification dossiers
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.Within seven working days after receiving the economic-concentration notification dossiers, the competition-managing agency shall have to notify in writing the dossier-submitting enterprises of the validity and completeness of their dossiers; where a dossier is incomplete, the competition-managing agency shall have to clearly point out the contents that have to be supplemented.
Điều 23. Thời hạn trả lời thông báo tập trung kinh tếArticle 23. Time limit for reply to economic-concentration notification
1. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ. Văn bản trả lời của cơ quan quản lý cạnh tranh phải xác định tập trung kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Within forty five days after receiving complete economic-concentration notification dossiers, the competition-managing agency shall have to reply in writing to the dossier-submitting enterprises. Written replies of the competition-managing agency must determine whether economic concentration falls into one of the following cases:
a) Tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm;a/ Economic concentration does not fall into the prohibited cases;
b) Tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật này; lý do cấm phải được nêu rõ trong văn bản trả lời.b/ Economic concentration is prohibited under the provisions of Article 18 of this Law; the prohibition reason must be clearly stated in the written reply.
2. Trường hợp việc tập trung kinh tế có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trả lời quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày và phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày hết hạn trả lời thông báo, nêu rõ lý do của việc gia hạn. 2. Where economic concentration involves many complicated circumstances, the head of the competition-managing agency may extend the time limit for reply specified in Clause 1 of this Article no more than twice, each time for no more than thirty days and notify such in writing to the dossier-submitting enterprises no later than three working days before the expiration of the time limit for reply, clearly stating the extension reason.
Điều 24. Thực hiện tập trung kinh tếArticle 24. Implementation of economic concentration
Đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thuộc diện phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này chỉ được làm thủ tục tập trung kinh tế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau khi được cơ quan quản lý cạnh tranh trả lời bằng văn bản về việc tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm.Lawful representatives of the enterprises participating in economic concentration subject to notification as prescribed in Clause 1, Article 20 of this Law may only carry out economic concentration procedures at the competent State agencies prescribed by legislation on enterprises after the competition-managing agency replies in writing that such economic concentration does not fall into any prohibited cases.
Mục 4 Section 4
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ PROCEDURES FOR EXECUTION OF EXEMPTION CASES
Điều 25. Thẩm quyền quyết định việc miễn trừArticle 25. Competence to decide on exemption
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều 19 của Luật này.1. The Trade Minister shall consider and decide in writing on the exemption prescribed in Article 10 and Clause 1, Article 19 of this Law.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.2. The Prime Minister shall consider and decide in writing on the exemption prescribed in Clause 2, Article 19 of this Law.
Điều 26. Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừArticle 26. Subjects submitting exemption application dossiers
Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là các bên dự định tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.The subjects submitting exemption application dossiers are the parties intending to participate in competition restriction agreements or economic concentration.
Điều 27. Đại diện hợp pháp của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tếArticle 27. Lawful representatives of parties of competition restriction agreements or economic concentration
1. Các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế có thể cử một đại diện làm thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ. Việc cử đại diện phải được lập thành văn bản có xác nhận của các bên. 1. The parties of the competition restriction agreements or economic concentration may appoint a representative to carry out the procedures to apply for exemption. The appointment of representatives must be made in writing and certified by the involved parties.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện do các bên thoả thuận quy định.2. Rights and obligations of the representative party shall be determined by the involved parties;
3. Các bên chịu trách nhiệm về hành vi của bên đại diện trong phạm vi uỷ quyền. 3. The parties shall be responsible for acts of the representative party within the scope of authorization.
Điều 28. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh Article 28. Dossiers of application for exemption for competition restriction agreements
1. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:1. A dossier of application for exemption for a competition restriction agreement shall comprise:
a) Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;a/ The application, made according to the form set by the competition-managing agency;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh và Điều lệ của hiệp hội đối với trường hợp thoả thuận hạn chế cạnh tranh có sự tham gia của hiệp hội;b/ The valid copies of the business registration certificates of each enterprise participating in the competition restriction agreement and the charter of the association for cases where the competition restriction agreement is participated by such association;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;c/ Financial statements of the latest two consecutive years of each enterprise participating in the competition restriction agreement, with the certification of audit organizations according to law provisions;
d) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan;d/ Reports of the latest two consecutive years of each enterprise participating in the competition restriction agreement on their market shares on the relevant market;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ quy định tại Điều 10 của Luật này;e/ A report elaborating the satisfaction of the cases eligible for exemption prescribed in Article 10 of this Law;
e) Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh cho bên đại diện.f/ The written authorization of the representative party by the parties of the competition restriction agreement.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.2. The dossier submitters and the parties of the competition restriction agreements shall be accountable for the truthfulness of their dossiers.
Điều 29. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế Article 29. Dossiers of application for exemption for economic concentration
1. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế bao gồm:1. A dossier of application for exemption for economic concentration shall comprise:
a) Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;a/ The application, made according to the form set by the competition-managing agency;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;b/ The valid copies of the business registration certificates of each enterprise participating in economic concentration;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;c/ Financial statements of the latest two consecutive years of each enterprise joining in economic concentration, with the certification of audit organizations according to law provisions;
d) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;d/ Reports of the latest two consecutive years of each enterprise participating in economic concentration on their market shares on the relevant market;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật này;e/ A report elaborating the satisfaction of the cases eligible for exemption prescribed in Article 19 of this Law;
e) Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia tập trung kinh tế cho bên đại diện.f/ The written authorization of the representative party by the parties of economic concentration.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên tham gia tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.2. The dossier submitters and the parties of economic concentration shall be accountable for the truthfulness of their dossiers.
Điều 30. Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừArticle 30. Acceptance of exemption application dossiers
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.1. The competition-managing agency shall be responsible for accepting  exemption application dossiers, putting forward its opinions to the Trade Minister for decision or submission to the Prime Minister for decision.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.2. Within seven working days after receiving exemption application dossiers, the competition-managing agency shall have to notify in writing the dossier submitters of the completeness of their dossiers. Where a dossier is incomplete, the competition-managing agency must point out the contents that have to be supplemented.
3. Bên nộp hồ sơ phải nộp lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo quy định của pháp luật.2. The dossier submitters must pay a fee for evaluation of exemption application dossiers according to law provisions.
Điều 31. Yêu cầu bổ sung hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ Article 31. Requests for supplementation of exemption application dossiers
Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết khác liên quan đến dự định thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế và giải trình thêm những vấn đề chưa rõ ràng.The competition-managing agency may request the submitters of exemption application dossiers to supplement necessary documents and information related to their intention to implement the competition restriction agreements or economic concentration and give additional explanation on unclear matters.
Điều 32. Cung cấp thông tin từ các bên liên quanArticle 32. Supply of information by related parties
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đang được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý.1. The competition-managing agency may request related organizations and individuals to supply information on competition restriction agreements or economic concentration which it is handling. 
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý cạnh tranh, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề được yêu cầu.2. Within fifteen days after receiving the requests of the competition-managing agency, related organizations and individuals shall have to reply in writing to the requests.
Điều 33. Rút đề nghị hưởng miễn trừArticle 33. Withdrawal of exemption applications
1. Trường hợp muốn rút đề nghị hưởng miễn trừ, bên đã nộp hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý cạnh tranh.1. If wishing to withdraw their exemption applications, the dossier submitters must notify in writing the competition-managing agency thereof.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh không hoàn lại lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.2. The competition-managing agency shall not refund the fee for evaluation of exemption application dossiers in the case prescribed in Clause 1 of this Article.
Điều 34. Thời hạn ra quyết định Article 34. Time limit for issuance of decisions
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra một trong các quyết định sau đây: 1. Within sixty days after receiving complete exemption application dossiers, the Trade Minister shall issue one of the following decisions:
a) Chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ;a/ Approving the exemption for the parties;
b) Không chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ.b/ Disapproving the exemption for the parties.
2. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Bộ trưởng Bộ Thương mại gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày. 2. For cases involving many complicated circumstances, the Trade Minister may extend the time limit for issuance of decisions prescribed in Clause 1 of this Article no more than twice, each for thirty days at most.
3. Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cho hưởng miễn trừ là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định là một trăm tám mươi ngày.3. In case of economic concentration falling under the Prime Minister’s competence to grant exemption, the time limit for issuance of decisions approving or disapproving exemption shall be ninety days as from the date of receipt of complete exemption application dossiers; for cases involving many complicated circumstances, the time limit for issuance of such decisions shall be one hundred and eighty days.
4. Trường hợp kéo dài thời hạn ra quyết định, cơ quan quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc, trước ngày hết hạn ra quyết định và nêu rõ lý do.4. In case of extension of the time limit for issuance of decisions, the competition-managing agency shall notify in writing the dossier submitters not later than three working days before the expiration of such time limit, clearly stating the reason therefore.
Điều 35. Quyết định cho hưởng miễn trừArticle 35. Decisions on grant of exemption
1. Quyết định cho hưởng miễn trừ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:1. A decision on grant of exemption must contain the following principal details:
a) Tên, địa chỉ của các bên được chấp thuận thực hiện hành vi;a/ Names and addresses of the parties approved to perform the act;
b) Nội dung của hành vi được thực hiện;b/ The details of the act to be performed;
c) Thời hạn được hưởng miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của các bên.c/ The time limit for enjoyment of exemption, conditions and obligations of the parties.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo công khai quyết định cho hưởng miễn trừ theo quy định của Chính phủ. 2. The competition-managing agency shall have to publicize the decisions on grant of exemption according to the Government’s regulations.
Điều 36. Thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đối với các trường hợp được hưởng miễn trừArticle 36.Implementation of competition restriction agreements, economic concentration for cases of enjoyment of exemption
1. Các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh được hưởng miễn trừ chỉ được thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh sau khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thương mại.1. The parties of the competition restriction agreements that enjoy exemption may implement their competition restriction agreements only after the decisions on grant of exemption are issued by the Trade Minister.
2. Đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ chỉ được làm thủ tục tập trung kinh tế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại.2. Lawful representatives of enterprises participating in economic concentration eligible for exemption may carry out procedures for economic concentration only at the competent Stage agencies prescribed by enterprise legislation after the decisions on grant of exemption are issued by the Prime Minister or the Trade Minister.
Điều 37. Bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừArticle 37. Cancellation of decisions on grant of exemption
1. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ.1. The agency competent to issue decisions on grant of exemption shall be entitled to cancel decisions on grant of exemption.
2. Việc bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ được thực hiện trong những trường hợp sau đây:2. Decisions on grant of exemption shall be cancelled in the following cases:
a) Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;a/ Frauds in the exemption application are detected;
b) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ không thực hiện các điều kiện, nghĩa vụ trong thời hạn quy định tại quyết định cho hưởng miễn trừ;b/ Enterprises enjoying exemption fail to abide by the conditions and obligations within the time limit stated in the decisions on grant of exemption;
c) Điều kiện cho hưởng miễn trừ không còn.c/ The conditions for grant of exemption no longer exist.
Điều 38. Khiếu nại quyết định liên quan đến việc cho hưởng miễn trừArticle 38. Complaints about decisions related to grant of exemption
Doanh nghiệp không đồng ý với quyết định cho hưởng miễn trừ hoặc không cho hưởng miễn trừ, quyết định bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.Enterprises which disagree with the decisions on grant or non-grant of exemption or decisions canceling the decisions on grant or exemption may lodge complaints according to law provisions on complaints and denunciations.
Chương III:Chapter III
HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNHUNFAIR COMPETITION ACTS
Điều 39. Hành vi cạnh tranh không lành mạnhArticle 39. Unfair competition acts
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Luật này bao gồm:Unfair competition acts in this Law include:
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;1. Misleading indications;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;2. Infringement upon business secrets;
3. ép buộc trong kinh doanh; 3. Constraint in business;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;4. Discrediting other enterprises;
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;5. Disturbing business activities of other enterprises;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;6. Advertising for the purpose of unfair competition;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;7. Sale promotion for the purpose of unfair competition;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;8. Discrimination by associations;
9. Bán hàng đa cấp bất chính;9. Illicit multi-level sale;
10. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này do Chính phủ quy định.10. Other unfair competition acts according to the criteria determined in Clause 4, Article 3 of this Law and prescribed by the Government.
Điều 40. Chỉ dẫn gây nhầm lẫnArticle 40. Misleading indications
1. Cấm doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý và các yếu tố khác theo quy định của Chính phủ để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.1. Enterprises are forbidden to use instructions containing information causing confusions about trade names, business mottoes, business logos, packings, geographical indications and other elements as prescribed by the Government to mislead customers about goods or services for the purpose of competition.
2. Cấm kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tại khoản 1 Điều này.2. It is forbidden to do business in goods or services using misleading information prescribed in Clause 1 of this Article.
Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanhArticle 41. Infringement upon business secrets    
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:Enterprises are forbidden to perform the following acts:
1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;1. Accessing and collecting information belonging to business secrets by counteracting the security measures applied by lawful owners of such business secrets;
2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;2. Disclosing, using information belonging to business secrets without the permission of owners of such business secrets;
3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;3. Breaching security contracts or deceiving or taking advantage of the trust of persons having the security duty in order to access, collect or disclose information belonging to business secrets of owners of such business secrets;
4. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.4. Accessing, collecting information belonging to business secrets of other persons when such persons carry out procedures according to law provisions concerning business, carry out procedures for product circulation, or by counteracting the measures applied by State agencies, or using such information for business purposes, application for licenses related to business or product circulation.
Điều 42. Ép buộc trong kinh doanhArticle 42. Constraint in business
Cấm doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.Enterprises are forbidden to constrain customers, business partners of other enterprises by performing acts of threatening or forcing them not to enter in transactions or to stop transactions with such enterprises.
Điều 43. Gièm pha doanh nghiệp khácArticle 43. Discrediting other enterprises
Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.Enterprises are forbidden to discredit other enterprises by performing acts of directly or indirectly issuing untruthful information badly affecting the latter’s reputation, financial status and business activities.
Điều 44. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khácArticle 44. Disturbing business activities of other enterprises
Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.Enterprises are forbidden to disturb lawful business activities of other enterprises by performing acts of directly or indirectly preventing, disrupting the latter’s business activities.
Điều 45. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhArticle 45. Advertising for the purpose of unfair competition
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:Enterprises are forbidden to carry out the following advertising activities:
1. So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;1. Comparing their goods, services directly with those of the same kind of other enterprises;
2. Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;2. Imitating other advertising products to mislead customers;
3. Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây: 3. Issuing false or misleading information to customers on one of the following contents:
a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công;a/ Prices, quantities, quality, utilities, designs, categories, packings, date of manufacture, use duration, goods origin, manufacturers, places of manufacture, processors, places of processing;
b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;b/ Usage, mode of servicing, warranty duration;
c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.c/ Other false or misleading information.
4. Các hoạt động quảng cáo khác mà pháp luật có quy định cấm.4. Other advertising activities prohibited by law.
Điều 46. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnhArticle 46. Sale promotion for the purpose of unfair competition
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây:Enterprises are forbidden to carry out the following sale promotion activities:
1. Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;1. Organizing sale promotion with prize frauds;
2. Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng;2. Organizing sale promotion which is dishonest or causes confusion about  goods, services in order to cheat customers;
3. Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;3. Discriminating between similar customers at different sale promotion places under the same sale promotion program;
4. Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình;4. Presenting goods free to customers for trial use but requesting customers to use their goods in exchange for similar goods manufactured by other enterprises and currently used by such customers;
5. Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm.5. Other sale promotion activities prohibited by law.
Điều 47. Phân biệt đối xử của hiệp hộiArticle 47. Discrimination by associations
Cấm hiệp hội ngành nghề thực hiện các hành vi sau đây:Professional associations are forbidden to perform the following acts:
1. Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh tranh;1. Refusing to admit enterprises eligible for admission or refusing to allow enterprises to withdraw from the associations in a discriminatory way, placing such enterprises at a competitive disadvantage;
2. Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.2. Irrationally restricting business activities or other business-related activities of member enterprises.
Điều 48. Bán hàng đa cấp bất chínhArticle 48. Illicit multi-level sale
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhằm thu lợi bất chính từ việc tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp: Enterprises are forbidden to perform the following acts to gain illicit profits from the recruitment of participants into the multi-level sale networks:
1. Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;1. Requesting those who wish to participate to pay a deposit, buy an initial volume of goods or pay a sum of money for the right to participate in the multi-level sale network;
2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người tham gia để bán lại;2. Not to commit to buy back goods at 90% at least of the price at which the goods were sold to participants for re-sale;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;3. To give participants commissions, bonuses or other economic benefits which are gained mostly from the enticement of other people to participate in the multi-level sale network;
4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.4. Supplying false information on the benefits of the participation in the multi-level sale network, false information on the nature and utilities of goods in order to entice the participation of other people.
Chương IV:Chapter IV
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH, HỘI ĐỒNG CẠNH TRANHCOMPETITION-MANAGING AGENCY, COMPETITION COUNCIL
Mục 1Section 1
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH COMPETITION-MANAGING AGENCY
Điều 49. Cơ quan quản lý cạnh tranhArticle 49. Competition-managing agency
1. Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý cạnh tranh.1. The Government shall decide to establish, and prescribe the organization and apparatus of, the competition-managing agency.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:2. The competition-managing agency shall have the following tasks and powers:
a) Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật này;a/ To control the process of economic concentration according to the provisions of this Law;
b) Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;b/ Accepting exemption application dossiers; put forward opinions to the Trade Minister for decision or submission to the Prime Minister for decision;
c) Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh;c/ Investigating competition cases related to competition-restricting acts and unfair competition acts;
d) Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh;d/ Handling and sanctioning unfair competition acts;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.e/ Other tasks prescribed by law.
Điều 50. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh Article 50. Head of the competition-managing agency
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.1. The head of the competition-managing agency shall be appointed or dismissed by the Prime Minister at the proposal of the Trade Minister.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.2. The head of the competition-managing agency shall have to organize and direct the competition-managing agency to perform the tasks and powers defined in Clause 2, Article 49 of this Law.
Điều 51. Điều tra viên vụ việc cạnh tranhArticle 51. Investigators of competition cases
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi là điều tra viên) do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.1. Investigators of competition cases (hereinafter called investigators) shall be appointed by the Trade Minister at the proposal of the head of the competition-managing agency.
2. Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.2. Investigators shall investigate specific competition cases under decisions of the head of the competition-managing agency.
Điều 52. Tiêu chuẩn điều tra viên Article 52. Criteria of investigators
Người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm điều tra viên:Persons who fully meet the following criteria may be appointed investigators:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;1. Possessing good ethical qualities, being honest, impartial;     
2. Có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;2. Having the degree of bachelor of law, economics or finance;
3. Có thời gian công tác thực tế ít nhất là năm năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này; 3. Having worked at least five years in one of the domains defined in Clause 2 of this Article;
4. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.4. Having been trained in professional investigation skills.
Mục 2Section 2
HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH COMPETITION COUNCIL
Điều 53. Hội đồng cạnh tranhArticle 53. Competition Council
1. Hội đồng cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập.1. The Competition Council is an agency established by the Government.
Hội đồng cạnh tranh có từ mười một đến mười lăm thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.The Competition Council shall be composed of between eleven and fifteen members appointed or dismissed by the Prime Minister at the proposal of the Trade Minister.
2. Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. 2. The Competition Council shall have to organize the handling and settlement of complaints about competition cases involving competition-restricting acts under the provisions of this Law.
Điều 54. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranhArticle 54. Chairman of the Competition Council
1. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trong số thành viên của Hội đồng cạnh tranh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.1. The Competition Council chairman shall be appointed or dismissed by the Prime Minister among the Competition Council members at the proposal of the Trade Minister.
2. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có trách nhiệm tổ chức hoạt động của Hội đồng cạnh tranh.2. The Competition Council chairman shall have to organize the operation of the Competition Council.
3. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất năm thành viên của Hội đồng cạnh tranh, trong đó có một thành viên làm Chủ tọa phiên điều trần để giải quyết một vụ việc cạnh tranh cụ thể.3. The Competition Council chairman shall decide to set up the Competition Case-Handling Council composed of at least five members of the Competition Council, one of whom shall chair hearings to deal with a specific competition case.
Điều 55. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng cạnh tranhArticle 55. Criteria of Competition Council members
1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng cạnh tranh:1. Persons who fully meet the following criteria may be appointed as Competition Council members:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có tinh thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;a/ Possessing good ethical qualities, being honest, impartial, and having the sense of protecting socialist legality;     
b) Có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;b/ Having the degree of bachelor of law, economics or finance;
c) Có thời gian công tác thực tế ít nhất là chín năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c/ Having worked at least nine years in one of the domains defined at Point b, Clause 1 of this Article;
d) Có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. d/ Being capable of fulfilling the assigned tasks.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng cạnh tranh là năm năm và có thể được bổ nhiệm lại.2. Competition Council members shall have a five-year term of office and may be re-appointed.
Chương V:Chapter V
ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANHINVESTIGATION, HANDLING OF COMPETITION CASES
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG Section 1.  GENERAL PROVISIONS
Điều 56. Nguyên tắc tố tụng cạnh tranhArticle 56. Principles for competition procedures
1. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh thực hiện theo quy định của Luật này.1. The settlement of competition cases involving competition-restricting acts shall comply with the provisions of this Law.
2. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. The settlement of competition cases involving unfair competition acts shall comply with the provisions of this Law and legislation on handling of administrative violations.
3. Trong quá trình tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải giữ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.3. In the process of carrying out competition procedures, investigators, the head of the competition-managing agency and Competition Council members must, within the scope of their respective tasks and powers, keep confidential business secrets of enterprises, respect legitimate rights and interests of the related organizations and individuals.
Điều 57. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranhArticle 57. Language and script used in competition procedures
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.The language and script used in competition procedures is Vietnamese. Participants in competition procedures shall be entitled to use their native  language and script; in this case interpretation is required.
Điều 58. Khiếu nại vụ việc cạnh tranhArticle 58. Complaints about competition cases
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh.1. If organizations and individuals deem that their legitimate rights and interests are infringed upon by acts in violation of the provisions of this Law (hereinafter referred collectively to as complainants), they may lodge complaints with the competition-managing agency.
2. Thời hiệu khiếu nại là hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.2. The statute of limitations for lodging complaints is two years, as from the date the acts involving signs of violation of competition legislation are committed.
3. Hồ sơ khiếu nại phải có những tài liệu chủ yếu sau đây:3. Complaint dossiers must comprise the following principal documents:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;a/ The written complaint, made according to a form set by the competition-managing agency;
b) Chứng cứ về hành vi vi phạm.b/ Evidences on the violation act.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.4. Complainants shall be accountable for the truthfulness of evidences they supply to the competition-managing agency.
Điều 59. Thụ lý hồ sơ khiếu nạiArticle 59. Acceptance of complaint dossiers
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại.1. The competition-managing agency shall have to accept complaint dossiers.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ.2. Within seven working days after receiving complaint dossiers, the competition-managing agency shall have to notify in writing the complainants of the acceptance of their dossiers.
3. Bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho việc xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.3. Complainants must pay an advance for the cost of handling the competition case according to law provisions.
Điều 60. Chứng cứArticle 60. Evidences
1. Chứng cứ là những gì có thật, được điều tra viên, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm quy định của Luật này.1. Evidences are facts used by investigators and the Competition Case-Handling Council as grounds for determining whether or not exist acts of violating the provisions of this Law.
2. Chứng cứ được xác định từ các nguồn sau đây:2. Evidences are determined from the following sources:
a) Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện vi phạm, tiền và những vật khác có giá trị chứng minh hành vi vi phạm quy định của Luật này;a/ Exhibits, which are things used as tools or means for commission of violations, money and other things having the effect of proving acts of violating the provisions of this Law;
b) Lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên quan;b/ Testimonies of witnesses, explanations of related organizations and individuals;
c) Tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;c/ Original documents, copies and translations of original documents which are lawfully notarized or authenticated or supplied and certified by competent agencies or organizations.
d) Kết luận giám định.d/ Expertise conclusions.
Điều 61. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chínhArticle 61. Application of administrative preventive measures
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật này. 1. The head of the competition-managing agency, the Competition Council chairman may apply some administrative preventive measures prescribed by legislation on handling of administrative violations in the cases specified in Clause 6, Article 76 and Clause 4, Article 79 of this Law.
Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn hành chính mà Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng.The Government shall specify administrative preventive measures that the head of the competition-managing agency and the Competition Council chairman may apply.
2. Những người sau đây có quyền kiến nghị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính: 2. The following persons may propose the application of administrative preventive measures:
a) Bên khiếu nại có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh;a/ Complainants may make such a proposal to the head of the competition-managing agency and the Competition Council chairman;
b) Điều tra viên có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;b/ Investigators may make such a proposal to the head of the competition-managing agency;
c) Chủ tọa phiên điều trần có quyền kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh.c/ Presidents of hearings may make such a proposal to the Competition Council chairman.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo đề nghị của bên khiếu nại thì bên khiếu nại có trách nhiệm nộp một khoản tiền bảo đảm theo quy định của Chính phủ. 3. In case of application of administrative preventive measures at the proposals of complainants, the complainants shall have to pay a guaranty money according to the Government’s regulations.
Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì bên khiếu nại phải bồi thường. Mức bồi thường do bên khiếu nại và bên bị điều tra tự thỏa thuận; nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.In cases of wrong application of administrative preventive measures, causing damage to the investigated parties, the complainants must pay compensation therefor. The compensation level shall be agreed upon by the complainants and the investigated parties; if the two parties cannot reach agreement thereon, they may initiate lawsuits at court to claim for damages according to the provisions of civil legislation.
4. Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo đề nghị của điều tra viên, Chủ tọa phiên điều trần mà gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải bồi thường. Mức bồi thường do bên bị điều tra và cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh tự thỏa thuận; nếu không tự thỏa thuận được thì bên bị điều tra có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Trong trường hợp phải bồi thường, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải xác định trách nhiệm kể cả trách nhiệm vật chất của người đề nghị và những người có liên quan để có hình thức kỷ luật thoả đáng và bồi hoàn khoản tiền mà cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh đã bồi thường cho bên bị điều tra.4. Where the administrative preventive measures are applied at variance of the requests of investigators or the hearing presidents, thereby causing damage to the investigated parties, the competition-managing agency or the Competition Council must pay compensation therefore. The level of compensation shall be agreed upon by the investigated parties and the competition-managing agency or the Competition Council; if they cannot reach agreement thereon, the investigated parties may initiate lawsuits at courts to claim for damages according to the provisions of civil legislation. If compensation must be paid, the competition-managing agency or the Competition Council must identify the responsibility, also including material responsibility, of the proposers and related persons so as to impose proper disciplinary forms on such persons and force them to indemnify for the money amounts the competition-managing agency or the Competition Council has compensated to the investigated parties.
5. Bên bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 5. The parties subject to the application of administrative preventive measures may lodge complaints about the decisions thereon according to the law provisions on complaints and denunciations.
Điều 62. Phí xử lý vụ việc cạnh tranhArticle 62. Competition case-handling charges
Phí xử lý vụ việc cạnh tranh được dùng để tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh. Chính phủ quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh phù hợp với pháp luật về phí, lệ phí.Competition case-handling charges shall be used for the handling of competition case. The Government shall prescribe the levels, collection, payment, management and use of such charge in accordance with legislation on charges and fees.     
Điều 63. Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranhArticle 63. Liability to competition case-handling charges
1. Bên bị kết luận vi phạm quy định của Luật này phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.1. The party that is concluded to have violated the provisions of this Law must pay competition case-handling charges.
2. Trường hợp bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.2. Where the invested party does not violate the provisions of this Law, the complainant shall have to pay competition case-handling charges.
3. Trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này, nếu bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này thì cơ quan quản lý cạnh tranh phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh.3. Where a competition case is conducted under the provisions of Clause 2, Article 65 of this Law, if the investigated party does not violate the provisions of this Law, the competition-managing agency shall have to pay competition case-handling charges.
Mục 2Section 2
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH COMPETITION PROCEDURE PARTICIPANTS
Điều 64. Người tham gia tố tụng cạnh tranhArticle 64. Competition procedure participants
Người tham gia tố tụng cạnh tranh bao gồm: Competition procedure participants include:
1. Bên khiếu nại;1. The complainant;
2. Bên bị điều tra;2. The investigated party;
3. Luật sư; 3. Lawyers;
4. Người làm chứng;4. Witnesses;
5. Người giám định;5. Experts;
6. Người phiên dịch;6. Interpreter;
7. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.7. Persons with related interests and obligations.
Điều 65. Bên bị điều tra vụ việc cạnh tranhArticle 65. Investigated parties in competition cases
Bên bị điều tra vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi là bên bị điều tra) là tổ chức, cá nhân bị cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định điều tra trong những trường hợp sau đây: The investigated parties in competition cases (hereinafter called investigated parties) are organizations or individuals that are investigated under decisions of the competition-managing agency in the following cases:
1. Bị khiếu nại theo quy định tại Điều 58 của Luật này;1. Being complained against under the provisions of Article 58 of this Law;
2. Bị cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện là đang hoặc đã thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.2. Being detected by the competition-managing agency to be committing or have committed acts involving signs of violation of competition legislation within two years as from the date such acts were committed.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bênArticle 66. Rights and obligations of involved parties
1. Bên bị điều tra có các quyền sau đây:1. The investigated party shall have the following rights:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật; được biết về tài liệu, đồ vật mà bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh đưa ra;a/ To produce documents, things; to know documents and things produced by the complainants or the competition-managing agency;
b) Tham gia phiên điều trần;b/ To participate in hearings;
c) Yêu cầu thay đổi điều tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nếu phát hiện thấy họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;c/ To request the change of investigators, Competition Case-Handling Council members if detecting that they fall into one of the cases prescribed in Article 83 of this Law;
d) Uỷ quyền cho luật sư tham gia tố tụng cạnh tranh;d/ To authorize lawyers to participate in competition procedures;
đ) Yêu cầu mời người làm chứng;e/ To request witnesses;
e) Đề nghị cơ quan quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;f/ To propose the competition-managing agency to request expertise;
g) Kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật này.g/ To propose the change of competition procedure-conducting persons and competition procedure participants under the provisions of this Law.
2. Bên khiếu nại có các quyền sau đây:2. The complainant shall have the following rights:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;a/ The rights prescribed in Clause 1 of this Law;
b) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.b/ To propose the head of the competition-managing agency or the Competition Council chairman to apply administrative preventive measures related to the competition cases.
3. Bên bị điều tra, bên khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:3. The investigated party and the complainant shall have the following obligations:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ cần thiết liên quan đến kiến nghị, yêu cầu của mình;a/ To supply full, truthful, accurate evidences in a timely manner related to their proposals or requests;
b) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp đã được triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành xử lý vụ việc theo thông tin sẵn có;b/ To appear in response to the summonses of the competition-managing agency or the Competition Case-Handling Council. Where they are summoned but fail to appear without plausible reasons, the Competition Case-Handling Council shall proceed with handling the cases based on available information;
c) Thi hành quyết định của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.c/ To abide by decisions of the competition-managing agency and the Competition Case-Handling Council.
Điều 67. Luật sư của bên khiếu nại, bên bị điều traArticle 67. Lawyers of the complainants, the investigated parties
1. Luật sư có đủ điều kiện tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư được bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra uỷ quyền có quyền tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện. 1. Lawyers who fully meet the procedure-participating conditions prescribed by legislation on lawyers and are authorized by the complainants or investigated parties may participate in competition procedures to protect the legitimate rights and interests of the parties which they represent.
2. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:2. When participating in competition procedures, lawyers shall have the following rights and obligations:
a) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh; a/ To participate in all stages of the process of competition procedures;
b) Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện; b/ To verify and collect evidences and supply them in order to protect the legitimate rights and interests of the parties which they represent;
c) Nghiên cứu những tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;c/ To study documents in the competition case dossiers and to take notes and copy necessary documents in such dossiers in order to protect the legitimate rights and interests of the parties which they represent;
d) Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật này;d/ To propose on behalf of the parties they represent the change of competition procedure-conducting persons and/or competition procedure participants under  the provisions of this Law;
đ) Giúp bên mà mình đại diện về mặt pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;e/ To render legal assistance to the parties they represent in order to protect their legitimate rights and interests;
e) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;f/ To respect truth and law; not to bribe, force or incite other persons to give false testimonies or supply untruthful documents;
g) Có mặt theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;g/ To appear in response to the summonses of the Competition Case-Handling Council;
h) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. h/ Not to disclose investigation secrets they know in the process of participating in competition procedures; not to use their notes and copies of documents in the competition case dossiers for the purpose of infringing upon the State’s interests or legitimate rights and interests of organizations and individuals.   
Điều 68. Người làm chứngArticle 68. Witnesses
1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng hoặc được cơ quan quản lý cạnh tranh mời với tư cách người làm chứng theo yêu cầu của các bên liên quan. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.1. Persons who know about circumstances related to the competition cases may be summoned by the Competition Case-Handling Council to participate in competition procedures in the capacity as witnesses or invited by the competition-managing agency in the capacity as witnesses at the requests of the involved parties. Persons who have lost their civil act capacity must not act as witnesses.
2. Người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:2. Witnesses shall have the following rights and obligations:
a) Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;a/ To supply all documents, papers and things they have, which are related to the settlement of competition cases; give testimony verbally or in writing to the competition-managing agency or the Competition Case-Handling Council on all circumstances they know, which are related to the settlement of competition cases;
b) Tham gia phiên điều trần và khai báo trước Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;b/ To participate in hearings and give testimony to the Competition Case-Handling Council;
c) Được nghỉ việc trong thời gian cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp;c/ To be allowed to take leave when they are summoned by, or give testimony to, the competition-managing agency or the Competition Case-Handling Council if they are working for State agencies, organizations or enterprises;
d) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;d/ To be paid for travel expenses and enjoy other regimes as prescribed by law;
đ) Được từ chối khai báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;e/ To refuse to give testimony if such testimony is related to State secrets, professional secrets or personal privacy or badly, disadvantageously affects the complainants or investigated parties that are their close relatives;
e) Khai báo trung thực những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;f/ To honestly report on circumstances they know, which are related to the settlement of competition cases;
g) Bồi thường thiệt hại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc cho người khác;g/ To pay damages and take responsibility before law for their false testimony causing damage to the complainants, investigated parties or other persons;
h) Có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nếu việc khai báo của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên điều trần;h/ To appear at the hearings in response to the summonses of the Competition Case-Handling Council if they must give testimony publicly at the hearings;
i) Cam đoan trước cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.i/ To pledge before the competition-managing agency or the Competition Case-Handling Council to exercise their rights and fulfill their obligations, except for minor witnesses.
3. Người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.3. Witnesses who refuse to give testimony, give false testimony, supply false materials or are absent without plausible reasons when being summoned by the Competition Case-Handling Council shall have to bear responsibility according to law provisions, except for the case prescribed at Point e, Clause 2 of this Article.
4. Người làm chứng được bảo vệ theo quy định của pháp luật.4. Witnesses shall be protected according to law provisions.
Điều 69. Người giám địnhArticle 69. Experts
1. Người giám định là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị trưng cầu và được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận theo quy định của pháp luật.1. Experts are those who have necessary knowledge about the matters to be expertised at the request of the head of the competition-managing agency or the Competition Case-Handling Council or at the request of the involved parties after it is accepted by the head of the competition-managing agency or the Competition Case-Handling Council according to law provisions.
2. Người giám định có các quyền và nghĩa vụ sau đây:2. Experts shall have the following rights and obligations:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;a/ To read documents in the competition case dossiers which are related to the expertised subject; to request the expertise-requesting agency to supply materials necessary for expertise;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;b/ To raise questions to the competition procedure participants on matters related to the expertised subject;
c) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;c/ To appear in response to the summonses of the expertise-requesting agency, give answers on matters related to the expertise as well as expertise conclusions in an honest, grounded and objective manner;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;d/ To notify in writing the expertise-requesting agency of the impossibility to expertise because the matters requested to be expertised fall beyond their professional capability or the supplied documents are not enough or are of no use for expertise;
đ) Bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;e/ To preserve the received documents and return them to the expertise-requesting agency together with the expertise conclusions or the notice on the impossibility to expertise;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định, không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người ký quyết định trưng cầu giám định;f/ Not to collect by themselves documents for expertise, not to privately contact other competition procedure participants if such contact affects the impartiality of the expertise results; not to disclose information they know in the expertising process, not to notify the expertise results to other persons, except for the signees of the expertise-requesting decisions;
g) Ghi ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định tập thể;g/ To write their opinions on the written general conclusions if disagreeing with the general conclusions in the case of collective expertise;
h) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.h/ To be paid for travel expenses and enjoy other regimes according to law provisions.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được cơ quan trưng cầu giám định triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.3. Experts who refuse to give expertise conclusions without plausible reasons or give false expertise conclusions or are absent without plausible reasons when summoned by the expertise-requesting agency shall have to bear responsibility according to law provisions.
4. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:4. Experts must refuse to participate in competition procedures or be changed in the following cases:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;a/ They fall into one of the cases prescribed in Article 83 of this Law;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh đó;b/ They have participated in competition procedures in the capacity as lawyers, witnesses or interpreters in the same competition case;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.c/ They have conducted procedures in such competition case in the capacity as Competition Case-Handling Council members.
Điều 70. Người phiên dịchArticle 70. Interpreters
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch do các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận hoặc do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cử.1. Interpreters are those who are capable of translating a language other than Vietnamese into Vietnamese and vice versa in case where competition procedure participants cannot use Vietnamese. Interpreters shall be selected according to the agreement of the involved parties and accepted by the Competition Case-Handling Council or shall be appointed by the Competition Case-Handling Council.
2. Người phiên dịch có các quyền và nghĩa vụ sau đây:2. Interpreters shall have the following rights and obligations:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;a/ To appear in response to the summonses of the Competition Case-Handling Council;
b) Dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;b/ To interpret in an truthful, objective and accurate manner;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung cần dịch;c/ To ask competition procedure-conducting persons and competition procedure participants to explain the contents more clearly for interpretation;
d) Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó có thể ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi dịch;d/ Not to contact other competition procedure participants if such contact may affect the truthfulness, objectivity and accuracy of the interpretation;
đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;e/ To be paid for travel expenses and enjoy other regimes according to law provisions;
e) Cam đoan trước Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.f/ To pledge before the Competition Case-Handling Council to exercise their rights and fulfill their obligations.
3. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.3. Interpreters who deliberately give false interpretation or are absent without plausible reasons when summoned by the Competition Case-Handling Council shall have to bear responsibility according to law provisions.
4. Người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:4. Interpreters must refuse to participate in competition procedures or be changed in the following cases:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;a/ They fall into one of the cases prescribed in Article 83 of this Law;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ việc cạnh tranh đó;b/ They have participated in competition procedures in the capacity as lawyers, witnesses or experts in the same competition case;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.c/ They have conducted procedures in such competition case in the capacity as Competition Case-Handling Council members.
5. Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người câm, người điếc.5. The provisions of this Article also apply to those who understand the signs given by dumb or deaf competition procedure participants.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người câm, người điếc hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.Where only the representatives or relatives of dumb or deaf competition procedure participants can understand the latter’s signs, they may be accepted by the Competition Case-Handling Council to act as interpreters for such dumb or deaf persons.
Điều 71. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranhArticle 71. Persons with interests, obligations related to competition case
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc với bên bị điều tra.1. Persons with related interests, obligations may file independent claims or participate in competition procedures on the side of the complainants or investigated parties.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại quy định tại Điều 66 của Luật này. 2. Persons with related interests, obligations who file independent claims or participate in competition procedures on the side of the complainants or persons with interests only shall have the complainant’s rights and obligations  prescribed in Article 66 of this Law.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng cạnh tranh với bên bị điều tra hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền và nghĩa vụ của bên bị điều tra quy định tại Điều 66 của Luật này.3. Persons with related interests, obligations who participate in competition procedures on the side of the investigated parties or persons with obligations only shall have the investigated party’s rights and obligations prescribed in Article 66 of this Law.
Điều 72. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch Article 72. Procedures for refusing expertise, interpretation or requesting change of experts or interpreters
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc lý do của việc đề nghị thay đổi.1. The refusal of expertise or interpretation or request for change of experts or interpreters before the opening of hearings must be made in writing, clearly stating the reasons therefor.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.2. The refusal of expertise or interpretation or request for change of experts or interpreters during a hearing must be written in the hearing’s minutes.
Điều 73. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch Article 73. Deciding on change of experts or interpreters
1. Trước khi mở phiên điều trần, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.1. Before opening a hearing, the change of experts or interpreters shall be decided by the Competition Council chairman.
2. Tại phiên điều trần, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi và những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác.2. During a hearing, the change of experts or interpreters shall be decided by the Competition Case-Handling Council after hearing the opinions of the persons requested to be changed and other competition procedure participants.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật này.If it is necessary to change experts or interpreters, the Competition Case-Handling Council shall issue a decision to postpone the hearing. The request for expertise by other experts or the appointment of other interpreters shall comply with the provisions of Articles 69 and Article 70 of this Law.
Mục 3Section 2
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH COMPETITION PROCEDURE-CONDUCTING AGENCIES, COMPETITION PROCEDURE-CONDUCTING PERSONS
Điều 74. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranhArticle 74. Competition procedure-conducting agencies
Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh.Competition procedure-conducting agencies include the competition-managing agency and the Competition Council.
Điều 75. Người tiến hành tố tụng cạnh tranhArticle 75. Competition procedure-conducing persons
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm thành viên Hội đồng cạnh tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, điều tra viên và thư ký phiên điều trần.Competition procedure-conducting persons include Competition Council members, the head of the competition-managing agency, investigators and the hearing’s clerks.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranhArticle 76. Tasks and powers of the head of the competition-managing agency when conducting competition procedures
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:When conducting competition procedures, the head of the competition-managing agency shall have the following tasks and powers:
1. Quyết định phân công điều tra viên điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể; 1. To decide to assign investigators to investigate specific competition cases;
2. Kiểm tra các hoạt động điều tra của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;2. To inspect investigative activities of competition case investigators;
3. Quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;3. To decide to modify or cancel groundless and illegal decisions issued by competition case investigators;
4. Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;4. To decide to change competition case investigators;
5. Quyết định trưng cầu giám định;5. To decide to request expertise;
6. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh xử lý;6. To decide to apply, change or cancel administrative preventive measures pending the transfer of competition case dossiers to the Competition Council for handling;
7. Quyết định điều tra sơ bộ, đình chỉ điều tra, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh;7. To decide to conduct preliminary investigation, stop investigation, conduct official investigation of competition cases falling under the competence of the competition-managing agency;
8. Mời người làm chứng theo yêu cầu của các bên trong giai đoạn điều tra;8. To invite witnesses at the requests of the involved parties at the investigation stage;
9. Ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh do điều tra viên được phân công trình;9. To sign written conclusions on the investigation of competition cases, submitted by the assigned investigators;
10. Chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh trong trường hợp vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh;10. To transfer competition case dossiers to the Competition Council in cases where the competition cases involve competition-restricting acts;
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh.11. To settle complaints and denunciations falling under the competence of the competition-managing agency.
Điều 77. Quyền của điều tra viên khi tiến hành tố tụng cạnh tranhArticle 77. Powers of investigators when conducting competition procedures
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên có các quyền sau đây:When conducting competition procedures, investigators shall have the following powers:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin cần thiết và các tài liệu có liên quan đến vụ việc cạnh tranh;1. To request related organizations and individuals to supply necessary information and documents concerning competition cases;
2. Yêu cầu bên bị điều tra cung cấp tài liệu, giải trình liên quan đến vụ việc bị điều tra;2. To request the investigated parties to supply documents and give explanations concerning competition cases;
3. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;3. To propose the head of the competition-managing agency to request expertise;
4. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.4. To propose the head of the competition-managing agency to apply administrative preventive measures to competition cases.
Điều 78. Nghĩa vụ của điều tra viên khi tiến hành tố tụng cạnh tranhArticle 78. Obligations of investigators when conducting competition procedures:
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên có các nghĩa vụ sau đây:When conducting competition procedures, investigators shall have the following obligations:
1. Tống đạt quyết định điều tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh cho bên bị điều tra;1. To hand the investigation decisions of the head of the competition-managing agency to the investigated parties;
2. Giữ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;2. To keep confidential business secrets of enterprises;
3. Bảo quản tài liệu đã được cung cấp;3. To preserve the supplied documents;
4. Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;4. To investigate competition cases assigned by the head of the competition-managing agency;
5. Làm báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh;5. To make investigation reports upon termination of preliminary investigation or official investigation of competition cases;
6. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 6. To take responsibility to the head of the competition-managing agency and before law for the performance of their tasks and powers.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranhArticle 79. Tasks and powers of the Competition Council chairman when conducting competition procedures 
1. Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.1. To set up the Competition Case-Handling Council under the provisions of Clause 3, Article 54 of this Law.
2. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần theo quy định tại khoản 1 Điều 73, Điều 83 và khoản 1 Điều 85 của Luật này.2. To decide to change Competition Case- Handling Council members, the hearing’s clerks, experts or interpreters before opening a hearing according to the provisions of Clause 1 of Article 73, Article 83 and Clause 1 of Article 85 of this Law.
3. Quyết định cử thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thay thế người bị thay đổi tại phiên điều trần theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này. 3. To decide to appoint Competition Case- Handling Council members, the hearing’s clerks to replace those who are changed during the hearing according to the provisions of Clause 2, Article 85 of this Law.
4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh.4. To decide to apply, change or cancel administrative preventive measures when receiving competition case dossiers.
Điều 80. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh Article 80. The Competition Case- Handling Council
1. Khi giải quyết vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.1. When settling competition cases, the Competition Case- Handling Council shall work independently and only abide by law.
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có ý kiến của Chủ tọa phiên điều trần.2. Decisions on handling competition cases shall be adopted by the Competition Case- Handling Council by majority vote; where the numbers of votes for and against are equal, decisions shall be made according to the side sharing the opinion of the hearing’s president.
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tọa phiên điều trầnArticle 81. Tasks and powers of the president of a hearing
Chủ tọa phiên điều trần có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:The president of a hearing shall have the following tasks and powers:
1. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc cạnh tranh;1. To organize the study of competition case dossiers;
2. Trên cơ sở quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký đề nghị Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh; quyết định trả lại hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho cơ quan quản lý cạnh tranh và yêu cầu điều tra bổ sung; quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh;2. On the basis of the decision of the Competition Case- Handling Council, to sign the proposal to the Competition Council chairman to apply, change or cancel administrative preventive measures; decide to return the competition case dossier to the competition-managing agency and request additional investigation; decide to stop the settlement of the competition case;
3. Trên cơ sở quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký quyết định mở phiên điều trần;3. On the basis of the decision of the Competition Case- Handling Council, to sign the decision to open the hearing;
4. Quyết định triệu tập những người tham gia phiên điều trần;4. To decide to summon participants to the hearing;
5. Ký và công bố các quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các quyết định khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;5. To sign and announce the decision on the handling of the competition case and other decisions of the Competition Case- Handling Council;
6. Tiến hành các hoạt động khác thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này khi xử lý vụ việc cạnh tranh.6. To carry out other activities under his/her competence prescribed by this Law when handling the competition case.
Điều 82. Thư ký phiên điều trầnArticle 82. Clerks of hearings
1. Thư ký phiên điều trần có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. The clerk of a hearing shall have the following tasks and powers:
a) Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần;a/ To prepare necessary professional jobs before the opening of a hearing;
b) Phổ biến nội quy phiên điều trần;b/ To announce the rules of the hearing;
c) Báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên điều trần;c/ To report to the Competition Case- Handling Council on the presence or absence of those summoned to the hearing;
d) Ghi biên bản phiên điều trần;d/ To write the minutes of the hearing;
đ) Thực hiện các công việc khác do Chủ tọa phiên điều trần giao.e/ To perform other jobs assigned by the president of the hearing.
2. Thư ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này.2. The clerk of a hearing must refuse to conduct competition procedures or be changed in the cases prescribed in Article 83 of this Law.
Điều 83. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịchArticle 83. Cases of refusal or change of Competition Case- Handling Council members, investigators, the hearing’s clerks, experts, interpreters
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch phải từ chối thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:Competition Case-Handling Council members, investigators, the hearing’s clerks, experts, interpreters must refuse to perform their tasks or shall be changed in one of the following cases:
1. Là người thân thích với bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra;1. They are relatives of the complainants or investigated parties;
2. Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;2. They are persons with interests, obligations related to the competition cases;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ không vô tư khi làm nhiệm vụ.3. There are other explicit grounds to deem that they shall not be impartial when performing their tasks.
Điều 84. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trầnArticle 84. Procedures for refusal to conduct competition procedures or request for change of Competition Case-Handling Council members, the hearing’s clerks
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.1. The refusal to conduct competition procedures or request for change of Competition Case-Handling Council members, the hearing’s clerks before the opening of the hearings must be made in writing, clearly stating the reasons and grounds therefore.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.2. The refusal to conduct competition procedures or request for change of Competition Case-Handling Council members, the hearing’s clerks during the hearings must be recorded in the hearings’ minutes.
Điều 85. Quyết định việc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trầnArticle 85. Deciding on change of Competition Case-Handling Council members or the hearing’s clerks
1. Trước khi mở phiên điều trần, việc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.1. Before a hearing is opened, the change of Competition Case-Handling Council members, the hearing’s clerk shall be decided by the Competition Council chairman.
2. Tại phiên điều trần việc chấp nhận thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người từ chối hoặc người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thảo luận kín và quyết định theo đa số.2. During a hearing, the acceptance of the change of Competition Case-Handling Council members or the hearing’s clerk shall be decided by the Competition Case-Handling Council after hearing the opinions of the refusing persons or the persons requested to be changed. The Competition Case-Handling Council shall discuss behind closed doors and make decision by majority vote.
Trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc cử thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần khác thay thế người bị thay đổi do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định. If it is necessary to change Competition Case-Handling Council members or the hearing’s clerk, the Competition Case-Handling Council shall issue a decision to postpone the hearing. The appointment of Competition Case-Handling Council members or a hearing’s clerk to replace those who must be changed shall be decided by the Competition Council chairman.
Mục 4Section 4
ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CẠNH TRANH INVESTIGATION OF COMPETITION CASES
Điều 86. Điều tra sơ bộArticle 86. Preliminary investigation
Việc điều tra sơ bộ vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh trong những trường hợp sau đây:The preliminary investigation of competition cases shall be conducted under decisions of the head of the competition-managing agency in the following cases:
1. Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đã được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý;1. Competition case dossiers have been accepted by the competition-managing agency;
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.2. The competition-managing agency detects signs of violation of the provisions of this Law.
Điều 87. Thời hạn điều tra sơ bộArticle 87. Time limit for preliminary investigation
1. Thời hạn điều tra sơ bộ là ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ. 1. The time limit for preliminary investigation is thirty days as from the date of issuance of preliminary investigation decisions.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, điều tra viên được phân công điều tra vụ việc cạnh tranh phải hoàn thành điều tra sơ bộ và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc điều tra chính thức.2. Within the time limit specified in Clause 1 of this Article, investigators assigned to investigate competition cases must complete the preliminary investigation and propose the head of the competition-managing agency to issue a decision to stop investigation or conduct official investigation.
Điều 88. Quyết định đình chỉ điều tra, quyết định điều tra chính thứcArticle 88. Decisions to stop investigation, decisions to conduct official investigation
Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và kiến nghị của điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh ra một trong các quyết định sau đây:On the basis of the preliminary investigation results and the proposals of investigators, the head of the competition-managing agency shall issue one of the following decisions:
1. Đình chỉ điều tra nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy định của Luật này;1. To stop investigation if the preliminary investigation results show that there are no acts of violation of the provisions of this Law;
2. Điều tra chính thức nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.2. To conduct official investigation if the preliminary investigation results show that there are acts of violation of the provisions of this Law.
Điều 89. Nội dung điều tra chính thứcArticle 89. Contents of official investigation
1. Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm:1. For cases of competition restriction agreement, abuse of the dominant position on the market or abuse of the monopoly position, or economic concentration, investigation shall covers:
a) Xác minh thị trường liên quan;a/ Identifying the relevant market;
b) Xác minh thị phần trên thị trường liên quan của bên bị điều tra;b/ Verifying the investigated party’s market share on the relevant market;
c) Thu thập và phân tích chứng cứ về hành vi vi phạm.c/ Collecting and analyzing evidences on violation acts.
2. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, điều tra viên phải xác định căn cứ cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh.2. For cases of unfair competition, investigators must identify the grounds to deem that the investigated parties have performed or are performing unfair competition acts.
Điều 90. Thời hạn điều tra chính thứcArticle 90. Time limit for official investigation
Thời hạn điều tra chính thức được quy định như sau:The time limit for official investigation is prescribed as follows:
1. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thời hạn điều tra chính thức là chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết định; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá sáu mươi ngày;1. For cases of unfair competition, the time limit for official investigation shall be ninety days as from the date of issuance of decisions; in case of necessity, this time limit may be extended by the head of the competition-managing agency for another sixty days at most;
2. Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, thời hạn điều tra chính thức là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá sáu mươi ngày;2. For cases of competition restriction agreement, abuse of the dominant position on the market or abuse of the monopoly position, or economic concentration, the time limit for official investigation shall be one hundred and eighty days, as from the date of issuance of decisions; in case of necessity, this time limit may be extended by the head of the competition-managing agency no more than twice, each time for sixty days at most;
3. Việc gia hạn thời hạn điều tra phải được điều tra viên thông báo đến tất cả các bên liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày hết hạn điều tra. 3. The extension of the investigation time limit must be notified by investigators to all related parties not later than seven working days before the expiration of the investigation time limit.
Điều 91. Biên bản điều traArticle 91. Investigation minutes
1. Khi tiến hành điều tra, điều tra viên phải lập biên bản điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm, người tiến hành điều tra, bên bị điều tra, nội dung điều tra, khiếu nại, yêu cầu của bên bị điều tra.1. When conducting investigation, investigators must make investigation minutes, clearly indicating the investigation time and place, investigators, investigated party, investigated contents and complaint and/or claim of the investigated party.
2. Biên bản điều tra phải được điều tra viên đọc cho bên bị điều tra nghe trước khi cùng ký vào biên bản.2. Investigation minutes must be read out by investigators to the investigated party before they both sign the minutes.
3. Trường hợp bên bị điều tra từ chối ký biên bản thì điều tra viên phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. 3. If the investigated party refuses to sign the minutes, investigators must record such in the minutes together with the reason therefore.
Điều 92. Yêu cầu mời người làm chứng trong quá trình điều traArticle 92. Request to invite witnesses in the investigation process
1. Trong quá trình điều tra, các bên có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh mời người làm chứng. Bên yêu cầu mời người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người làm chứng để cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định. 1. In the process of investigation, the involved parties may request the competition-managing agency to invite witnesses. The requestors shall be obliged to state the reasons for inviting witnesses to the competition-managing agency for decision.
2. Giấy mời người làm chứng của cơ quan quản lý cạnh tranh ghi rõ họ, tên, nơi ở của người được mời, thời gian, địa điểm trình bày, các bên và đối tượng của vụ việc.2. The competition-managing agency’s invitation to a witness must clearly indicate the full name and address of the invitee, time and place for giving testimony, the parties and subject involved in the case.  
3. Nội dung trình bày của người làm chứng phải được điều tra viên lập thành biên bản và đọc cho người làm chứng nghe trước khi cùng ký vào biên bản.3. Testimonies of witnesses must be recorded in minutes by investigators, which shall be read out to the witnesses before they both sign the minutes.
Điều 93. Báo cáo điều traArticle 93. Investigation reports
1. Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.1. After the termination of investigation, the head of the competition-managing agency must transfer the investigation reports together with the whole competition case dossiers related to competition-restricting acts to the Competition Council.
2. Báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây:2. An investigation report shall contain the following principal contents:
a) Tóm tắt vụ việc;a/ A brief account of the case;
b) Các tình tiết và chứng cứ được xác minh;b/ Verified circumstances and evidences;
c) Đề xuất các biện pháp xử lý.c/ Proposed handling measures.
Điều 94. Chuyển hồ sơ trong trường hợp vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạmArticle 94. Transfer of dossiers of competition cases involving criminal signs
Trường hợp qua điều tra phát hiện vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm, điều tra viên phải kiến nghị ngay với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. If, through investigation, it is detected that a competition case shows criminal signs, investigators must promptly propose the head of the competition-managing agency to consider and transfer the relevant dossier to competent State agencies for institution of criminal cases.
Điều 95. Trả lại hồ sơ trong trường hợp có căn cứ không được khởi tố vụ án hình sựArticle 95. Return of dossiers in case of availability of grounds for non-institution of criminal cases
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thấy có căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý cạnh tranh để tiếp tục điều tra theo thủ tục quy định tại Luật này. Thời hạn điều tra quy định tại Điều 90 của Luật này được tính từ ngày nhận lại hồ sơ. Where state agencies with competence to institute criminal cases find that there are grounds for non-institution of criminal cases under the provisions of the Criminal Procedure Code, they must return the dossiers to the competition-managing agency for further investigation according to the procedures prescribed in this Law. The investigation time limit prescribed in Article 90 of this Law shall be counted as from the date the dossiers are received back.
Điều 96. Điều tra bổ sung, thời hạn điều tra bổ sungArticle 96. Additional investigation, time limit for additional investigation
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh phải tiến hành điều tra bổ sung theo yêu cầu bằng văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.1. Competition case investigators must conduct additional investigation if it is so requested in writing by the Competition Case-Handling Council.
2. Thời hạn điều tra bổ sung là sáu mươi ngày, kể từ ngày có yêu cầu điều tra bổ sung bằng văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.2. The time limit for additional investigation is sixty days, as from the date of issuance of the Competition Case-Handling Council’s written requests for additional investigation.
Điều 97. Trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra Article 97. Responsibilities for coordination and support in the investigation process
Chính quyền địa phương, cơ quan công an, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.Local administrations, police agencies, other agencies and organizations shall have to coordinate and support the investigation process at the request of the head of the competition-managing agency.
Mục 5Section 5
PHIÊN ĐIỀU TRẦN HEARINGS
Điều 98. Vụ việc cạnh tranh phải được xem xét, xử lý thông qua phiên điều trầnArticle 98. Competition cases must be considered and handled through hearings
Vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh phải được xem xét, xử lý thông qua phiên điều trần. Competition cases falling under the settling competence of the Competition Council must be considered and handled through hearings.
Điều 99. Chuẩn bị mở phiên điều trầnArticle 99. Preparation for opening a hearing
1. Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. 1. After receiving the investigation report and the complete competition case dossier, the Competition Council chairman shall decide to set up a Competition Case-Handling Council.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:2. Within thirty days after receiving the competition case dossier, the Competition Case-Handling Council must issue one of the following decisions:
a) Mở phiên điều trần;a/ To open a hearing;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;b/ To return the dossier for additional investigation;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.c/ To stop settling the competition case.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải mở phiên điều trần.3. Within fifteen days after the date of issuance of the decision to open a hearing, the Competition Case-Handling Council must open a hearing.
4. Trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định quy định tại khoản 2 Điều này.4. In case of returning the dossier for additional investigation, within fifteen days after the date of receiving back the dossier, the Competition Case-Handling Council must issue one of the decisions defined in Clause 2 of this Article.
Điều 100. Trả hồ sơ để điều tra bổ sungArticle 100. Return of dossiers for additional investigation
Trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập được chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.If finding that the collected evidences are not enough for determining acts of violation of the provisions of this Law, the Competition Case-Handling Council shall decide to return the dossiers for additional investigation.
Điều 101. Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranhArticle 101. Stoppage of settlement of competition cases falling under the settling competence of the Competition Council
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:1. The Competition Case-Handling Council shall decide to stop settling competition cases falling under the settling competence of the Competition Council in the following cases:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm quy định của Luật này và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xét thấy đề nghị đó là xác đáng;a/ The head of the competition-managing agency proposes to stop settling the competition case if there are not enough evidences of acts of violation of the provisions of this Law and the Competition Case-Handling Council deems such proposal justified;
b) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và bên khiếu nại tự nguyện rút đơn khiếu nại;b/ The investigated party has voluntarily terminated its violation acts, remedied consequences and the complainant has voluntarily withdrawn its written complaint;
c) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.c/ The investigated party has voluntarily terminated its violation acts, remedied consequences and the head of the competition-managing agency proposes to stop settling the competition case, for cases where investigation has been conducted under the provisions of Clause 2, Article 65 of this Law.
2. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên bị điều tra, bên khiếu nại (nếu có) và cơ quan quản lý cạnh tranh.2. Decisions to stop settling competition cases must be sent to the investigated parties and the complainants (if any) as well as the competition-managing agency. 
Điều 102. Quyết định mở phiên điều trầnArticle 102. Decisions to open hearings
1. Quyết định mở phiên điều trần phải được giao cho các bên có tên trong quyết định chậm nhất mười ngày trước ngày mở phiên điều trần.1. A decision to open a hearing must be handed to the parties named therein not later than ten days before the date of opening of the hearing.
2. Quyết định mở phiên điều trần phải có các nội dung sau đây:2. A decision to open a hearing must contain the following contents:
a) Bên bị điều tra;a/ The investigated party;
b) Bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này;b/ The complainant or the competition-managing agency, for cases where investigation has been conducted under the provisions of Clause 2, Article 65 of this Law;
c) Điều, khoản cụ thể của Luật này bị vi phạm;c/ Violated articles and/or clauses of this Law;
d) Thời gian, địa điểm mở phiên điều trần;d/ Time and place of opening of the hearing;
đ) Phiên điều trần được tổ chức công khai hoặc tổ chức kín;e/ The hearing is to be held in public or behind closed doors;
e) Họ, tên của các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;f/ Full names of Competition Case-Handling Council members;
g) Họ, tên điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;g/ Full names of investigators who have investigated the competition case, the hearing’s clerk;
h) Họ, tên luật sư;h/ Full names of lawyers;
i) Họ, tên người phiên dịch;i/ Full name of the interpreter;
k) Họ, tên người làm chứng;j/ Full names of witnesses;
l) Họ, tên người giám định;k/ Full names of experts;
m) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.l/ Persons with related interests and obligations.
Điều 103. Triệu tập những người cần phải có mặt tại phiên điều trần Article 103. Summoning of persons who must appear at the hearings
Căn cứ vào quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gửi giấy triệu tập cho những người cần phải có mặt tại phiên điều trần chậm nhất mười ngày trước ngày mở phiên điều trần.On the basis of the decisions to open the hearings, the Competition Case-Handling Council shall send summonses to persons who must appear at the hearings not later than ten days before the date of opening of the hearings.
Điều 104. Phiên điều trần Article 104.  Hearings
1. Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín.1. Hearings shall be held in public. Where the contents of a hearing are related to national secrets or business secrets, the hearing shall be held behind closed doors.
2. Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:2. Participants to a hearing include:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;a/ Competition Case-Handling Council members, the hearing’s clerk;
b) Bên bị điều tra;b/ The investigated party;
c) Bên khiếu nại;c/ The complainant;
d) Luật sư;d/ Lawyers;
đ) Điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh;e/ Investigators who have investigated the competition case;
e) Những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.f/ Other persons named in the decision to open the hearing.
3. Sau khi nghe những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số. 3. After hearing the opinions and arguments presented by the participants to the hearings, the Competition Case-Handling Council shall discuss, cast secret votes and make decision by majority vote.
Mục  6Section 6
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH EFFECT OF COMPETITION CASE-HANDLING DECISIONS
Điều 105. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranhArticle 105. Competition case-handling decisions
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:1. A competition case-handling decision shall contain the following principal contents:
a) Tóm tắt nội dung vụ việc;a/ A brief account of the case;
b) Phân tích vụ việc;b/ Analysis of the case;
c) Kết luận xử lý vụ việc.c/ Conclusion on the handling of the case.
2. Chủ toạ phiên điều trần có trách nhiệm ký quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.2. The hearing presidents must sign competition case-handling decisions.
3. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho các bên liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ký. 3. Competition case-handling decisions must be sent to the related parties within seven working date after the date of its signing.
Điều 106. Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranhArticle 106. Effect of competition case-handling decisions
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký nếu trong thời hạn đó không bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật này.Competition case-handling decisions shall come into force thirty days after the date of its signing provided that during this period they are not complained about under the provisions of Article 107 of this Law.
Mục 7Section 7
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CHƯA CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT COMPETITION CASE-HANDLING DECISIONS WHICH HAVE NOT YET COME INTO FORCE
Điều 107. Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh Article 107. Complaining about competition case-handling decisions
1. Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh. 1. If the involved parties disagree with part or the whole of the competition case-handling decisions issued by the Competition Case- Handling Council, they may lodge complaints with the Competition Council.
2. Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Thương mại. 2. If the involved parties disagree with part or the whole of the competition case-handling decisions issued by the head of the competition-managing agency, they may lodge complaints with the Trade Minister.
Điều 108. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh Article 108. Written complaints about competition case-handling decisions
1. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:A written complaint about the competition case-handling decision must contain the following principal contents:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;a/ Date of making;
b) Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;b/ Name and address of the maker;
c) Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;c/ Serial number and date of the complained competition case-handling decision;
d) Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;d/ The reason for complaining and the complainant’s claim;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại. e/ The signature and seal (if any) of the complainant.
2. Đơn khiếu nại phải được gửi cho cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo các chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp. 2. Written complainants must be addressed to the agencies issuing the competition case-handling decisions in question together with supplementary evidences (if any) proving that the complaints are grounded and lawful.
Điều 109. Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh Article 109. Acceptance of written complaints about competition case-handling decisions
Sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 108 của Luật này trong thời hạn năm ngày làm việc.Within five working days after receiving the written complainants about the competition case-handling decisions, the agencies which have issued such decisions must check the validity of the written complaints according to the provisions of Article 108 of this Law.
Điều 110. Hậu quả của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh Article 110. Consequences of complaints about competition case-handling decisions
1. Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa được đưa ra thi hành.1. The complained parts of competition case-handling decisions shall not be executed.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, cơ quan thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm xem xét đơn khiếu nại, chuyển đơn khiếu nại kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh và kiến nghị của mình đối với đơn khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 107 của Luật này.2. Within fifteen days after receiving the written complaints about competition case-handling decisions, the agency accepting such written complaints shall have to consider and transfer them together with the whole competition case dossiers as well as their proposals on the written complaints to the Competition Council or the Trade Minister according to the provisions of Article 107 of this Law.
Điều 111. Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh Article 111. Time limit for settling complaints about competition case-handling decisions
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền; trường hợp đặc biệt phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được gia hạn, nhưng không quá ba mươi ngày. Within thirty days after receiving the complaint dossiers, the Competition Council or the Trade Minister shall have to settle the complaints according to competence; in specially complicated cases, the time limit for settling complaints may be extended for another thirteen days at most.
Điều 112. Quyền hạn của Hội đồng cạnh tranh khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh Article 112. Powers of the Competition Council when settling complaints about competition case-handling decisions of the Competition Case- Handling Council
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền sau đây:When considering and settling complaints about competition case-handling decisions of the Competition Case- Handling Council, the Competition Council  shall have the following powers:
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu xét thấy việc khiếu nại là không đủ căn cứ;1. To hold up the competition case-handling decisions if deeming that the complaints are not sufficiently grounded;
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định này không đúng pháp luật;2. To amend part or whole of the competition case-handling decisions if such decisions are illegal;
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:3. To cancel the competition case-handling decisions and transfer the competition case dossiers to the Competition Case- Handling Council for resettlement in the following cases:
a) Chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ;a/ Evidences have not yet been fully collected and verified;
b) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh không đúng quy định của Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về tố tụng cạnh tranh.b/ The composition of the Competition Case- Handling Council contravenes the provisions of this Law or other serious violations of competition procedures were committed. 
Điều 113. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Thương mại khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh Article 113. Powers of the Trade Minister when settling complaints about competition case-handling decisions  of the competition-managing agency
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ Thương mại có các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này, quyền hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh giải quyết lại theo thủ tục quy định tại Luật này trong trường hợp chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ.When considering and settling complaints about competition case-handling decisions of the competition-managing agency, the Trade Minister shall have the powers defined in Clause 1 and Clause 2, Article 112 of this Law, the power to cancel the competition case-handling decisions and request the competition-managing agency to resettle the cases according to the procedures prescribed in this Law in cases where evidences have not yet been fully collected and verified.
Điều 114. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại Article 114. Effect of complaint-settling decisions
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.Decisions to settle complaints about competition case-handling decisions shall come into force as from the date of signing. 
Điều 115. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nạiArticle 115. Initiation of lawsuits against complaint-settling decisions
1. Trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại ra Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền.1. If the involved parties disagree with the decisions to settle complaints about competition case-handling decisions, they may initiate administrative lawsuits against part or the whole of the contents of such decisions at the competent provincial/municipal People’s Courts.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có trách nhiệm chỉ đạo chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.2. Where the courts accept the written lawsuits against the decisions to settle complaints about competition case-handling decisions according to the provisions of Clause 1 of this Article, the Trade Minister and the Competition Council chairman shall have to direct the transfer of the competition case dossiers to the courts within ten working days after receiving the court’s requests.
Điều 116. Hậu quả của việc khởi kiệnArticle 116. Consequences of lawsuits
Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không bị khởi kiện ra Tòa án vẫn được tiếp tục đưa ra thi hành.Those parts of competition case-handling decisions which are not sued against at court shall continue to be executed.
Mục 8Section 8
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH HANDLING OF VIOLATIONS OF COMPETITION LEGISLATION
Điều 117. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật về cạnh tranh và các biện pháp khắc phục hậu quảArticle 117. Forms of sanctioning violations of competition legislation and measures to remedy consequences
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:1. For each act of violation of competition legislation, violating organizations or individuals shall be subject to one of the following principal sanctioning forms:
a) Cảnh cáo;a/ Warning;
b) Phạt tiền.b/ Fine.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:2. Depending on the nature and seriousness of their violations, the organizations or individuals violating competition legislation may be subject to one of the following additional sanctioning forms:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;a/ Revocation of the business registration certificates, deprivation of licenses and  practicing certificates;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh.b/ Confiscation of exhibits and means used for commission of violations of competition legislation.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:3. In addition to the sanctioning forms prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, organizations or individuals violating competition legislation may be subject to the application of one or more than one of the following consequence-remedying measures:
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;a/ To restructure the enterprises having abused their dominant position on the market;
b) Chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;b/ To divide or split the merged or consolidated enterprises; to force the resale of the acquired enterprise parts;
c) Cải chính công khai;c/ To make public corrections;
d) Loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;d/ To remove illegal provisions from the business contracts or transactions;
đ) Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh của hành vi vi phạm. e/ Other necessary measures to overcome the competition restriction impacts of the violation acts.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.If organizations or individuals violating competition legislation cause damage to the interests of the State, legitimate rights and interests of other organizations or individuals, they must pay compensation therefore according to law provisions. 
Điều 118. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranhArticle 118. Levels of fine imposed for acts of violating competition legislation
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, cơ quan có thẩm quyền xử phạt có thể phạt tiền tối đa đến 10% tổng doanh thu của tổ chức, cá nhân vi phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.1. For acts of violating the provisions on competition restriction agreements, abuse of dominant position on the market, abuse of monopoly position or economic concentration, the agencies with sanctioning competence may impose fines of up to 10% of total turnover earned by the violating organizations or individuals in the fiscal year preceding the year when they commit violation acts.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi khác vi phạm quy định của Luật này không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt tiến hành phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.2. For acts of violating the provisions on unfair competition and other acts of violating the provisions of this Law other than those prescribed in Clause 1 of this Article, the agencies with sanctioning competence shall impose fines according to law provisions on handling of administrative violations or relevant law provisions.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này.3. The Government shall specify the levels of fine imposed for acts of violating the provisions of this Law.
Điều 119. Thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranhArticle 119. Competence to sanction, handle violations of competition legislation
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền hạn sau đây:1. The Competition Case-Handling Council and the Competition Council shall have the following powers:
a) Phạt cảnh cáo;a/ To issue caution;
b) Phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này;b/ To impose fines according to the provisions of Clause 1, Article 118 of this Law; 
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;c/ To confiscate exhibits and means used for commission of violations of competition legislation;
d) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều 117 của Luật này;d/ To apply the measures prescribed at Points c, d and e, Clause 3, Article 117 of this Law;
đ) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;e/ To request competent state agencies to revoke business registration certificates, deprive of licenses and/or practicing certificates;
e) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này.f/ To request competent state agencies to apply the measures prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 117 of this Law.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 117 và khoản 2 Điều 118 của Luật này.2. The competition-managing agency may apply the measures prescribed at Point a of Clause 1, Point b of Clause 2, Point c of Clause 3, Article 117 and Clause 2, Article 118 of this Law.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.3. Other agencies with sanctioning competence shall sanction intellectual property-related unfair competition acts according to law provisions on handling of administrative violations.
Điều 120. Xử lý đối với vi phạm của cán bộ, công chức nhà nướcArticle 120. Handling of violations committed by state officials and employees
Cán bộ, công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.State officials and employees who commit acts of violation of competition legislation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing any damage, they must pay compensation therefore according to law provisions.
Điều 121. Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranhArticle 121.Execution of competition case-handling decisions
1. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật, nếu bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án theo quy định tại Mục 7 Chương này thì bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó. 1. After thirty days as from the date the competition case-handling decisions come into force, if the parties obliged to comply with such decisions fail to voluntarily comply with and do not initiate lawsuits at court according to the provisions of Section 7 of this Chapter, the parties in favor of which the competition case-handling decisions are executed may request in writing the competent state agencies to organize the execution of the competition case-handling decisions falling within the scope of their functions, tasks and powers.
2. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì bên được thi hành có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.2. Where the competition case-handling decisions are related to the property of the parties bound to comply with the decisions, the parties in favor of which the competition case-handling decisions are executed may request the civil judgment-executing agencies in the provinces or centrally run cities where the parties obliged to comply with the decisions are headquartered, reside or their property is located to organize the execution of the competition case-handling decisions.
Chương 6:Chapter VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHIMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 122. Hiệu lực thi hànhArticle 122. Implementation effect
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.This Law shall take effect as from July 1, 2005.
Điều 123. Hướng dẫn thi hànhArticle 123. Implementation guidance
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.The Government and the Supreme People’s Court shall detail and guide the implementation of this Law.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.This Law was passed on December 3, 2004 by the 11th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its the 6th session.