Luật chuyển giao công nghệ – Law on Technology Transfer 2017

Nguồn text Tiếng Việt ở đây
Nguồn text Tiếng Anh ở đây
Paralleled text by sachsongngu.top


THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
————-

Hanoi, June 19, 2017

THE NATIONAL ASSEMBLY
———

Law No.: 07/2017/QH14


LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
LAW ON TECHNOLOGY TRANSFER
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Quốc hội ban hành Luật chuyển giao công nghệ.The National Assembly promulgates the Law on Technology Transfer.
Chương IChapter I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGGENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnhArticle 1. Governing scope
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.This Law provides for the transfer of technologies in Vietnam, from foreign countries to Vietnam and from Viet Nam to abroad; rights and obligations of organizations and individuals engaged in technology transfer activities; appraisal of technologies in investment projects; technology transfer contracts; measures to promote technology transfers, development of the science and technology market; State management of technology transfer.
Điều 2. Giải thích từ ngữArticle 2. Interpretation of terms
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:In this Law, these the following terms shall be construed as below:
1. Bí quyết là thông tin được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ. Bí quyết bao gồm bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ.1. Technical Know-how means the information which is accumulated or discovered during the process of research, production or business, which is decisive factor to the quality and competitiveness of technologies and technological products. Technical Know-how includes technical know-how and technological know-how.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.2. Technology means a technical solution, process or know-how, which may or may not be associated with a mean or tool to convert resources into products.
3. Công nghệ tiên tiến là công nghệ có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, đã được ứng dụng trong thực tiễn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vượt trội và thân thiện với môi trường.3. Advanced technology means a technology which has a technological level higher than that of existing technologies of the same type in Vietnam, and has been applied in reality to improve productivity and quality of products which are outstanding and environmentally-friendly.
4. Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra hoặc ứng dụng tại Việt Nam hoặc trên thế giới, có trình độ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, thân thiện với môi trường, có tính ứng dụng trong thực tiễn và khả năng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.4. New technology means a technology which is created or applied in Vietnam or in the world for the first time, has the technological level higher than that of existing technologies of the same type in Vietnam, environmentally-friendly, practical in reality and capable of improving productivity and quality of products.
5. Công nghệ sạch là công nghệ phát thải ở mức thấp chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng ít tài nguyên không tái tạo hơn so với công nghệ hiện có.5. Clean technology means a technology which generates environmental pollutants at low levels as stipulated by laws on technical standards and regulations, and uses less non-renewable resources than existing technologies.
6. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.6. High technology means a technology which has a high content in scientific research and technological development; is integrated from modern scientific and technological achievements; creates products which has high quality, outstanding features, high added value and environmental friendliness; plays key role in forming new manufacturing or service industry or modernizing an existing production lines or services.  
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.7. Technology transfer means the transfer of the right to own or the right to use a technology from the party that has the right to transfer the technology to a technology transferee.
8. Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.8. Domestic technology transfer means the transfer of technologies which is carried out within the territory of Vietnam.
9. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.9. Transfer of technology from abroad into Vietnam means the transfer of technologies across borders to the territory of Vietnam.
10. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.10. Transfer of technology from Vietnam to abroad means the transfer of technologies from the territory of Vietnam across borders to foreign countries.
11. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận.11. Commercialization of results of scientific research and technological development means the exploitation, perfection, application, transfer or other activities related to scientific research and technological development results for profit purposes.
12. Ươm tạo công nghệ là quá trình nhằm tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc từ công nghệ chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.12. Technology incubation means the process to create, perfect and commercialize technologies from technological ideas or scientific research and technological development results or from unfinished technologies through assistance activities in terms of necessary technical infrastructure, resources and services.   
13. Ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.13. Science and technology business incubation means the process to establish and develop science and technology businesses through assistance activities in terms of necessary technical infrastructure, resources and services.
14. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là cơ sở cung cấp các điều kiện theo quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.14. Technology incubator or science and technology business incubator is a facility that provides conditions as required by law such as necessary technical infrastructure, resources and services to serve for technology incubation or science and technology business incubation.
15. Đổi mới công nghệ là hoạt động thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một phần hoặc toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.15. Technology innovation means the partial or full replacement of an existing technology by another one to improve productivity, quality and competitiveness of products.
16. Giải mã công nghệ là quá trình tìm nguyên lý công nghệ thông qua nghiên cứu, phân tích cấu trúc, thiết kế, chức năng và hoạt động của một thiết bị, đối tượng, hệ thống cần giải mã nhằm bảo trì, khai thác, cải tiến hoặc tạo ra thiết bị, đối tượng, hệ thống mới có tính năng tương đương hoặc đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.16. Decoding technology means that process of discovering technological principles through researching and analyzing the structure, functions and operation of a device, object or system which needs to be decoded in order to maintain, operate, improve or make a new device, object or system that has equivalent functions or meets requirements defined in the national technical standards and regulations.
17. Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, hiệu quả kinh tế, tác động của công nghệ đến môi trường, kinh tế - xã hội.17. Technology evaluation means the determination of the level, economic benefits as well as environmental and socio-economic impacts of a technology.
18. Thẩm định giá công nghệ là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá công nghệ xác định giá trị bằng tiền của công nghệ phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.18. Technology valuation means the process of appraising the monetary value of a technology by a technology valuation authority or organization in conformity with the market price at a certain place and time to serve for specific purposes in accordance with applicable valuation standards.
19. Giám định công nghệ là hoạt động xác định các chỉ tiêu của công nghệ đạt được trong quá trình ứng dụng so với các chỉ tiêu đã được các bên thỏa thuận.19. Technology appraisal means the determination of technological criteria of a technology to be achieved during its application against those agreed upon by the parties.
20. Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ tìm kiếm đối tác để thực hiện chuyển giao công nghệ.20. Technology transfer brokerage means activities to assist involved parties in seeking partners to carry out technology transfer.
21. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ lựa chọn, ứng dụng công nghệ; khai thác thông tin công nghệ, thông tin sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đàm phán, ký kết và thực hiện chuyển giao công nghệ.21. Technology transfer consultancy means activities to assist involved parties in selecting and applying technologies; collecting information about technology, patents and scientific research and technological results; negotiating, signing and performing technology transfer contracts.
22. Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.22. Technology transfer promotion means activities to create and seek opportunities for technology transfer; provide technology advertisement, exhibition and introduction services; organize technology marketplaces, fairs and exhibitions, matching points for technology supply and demand and technology transaction centers.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệArticle 3. State policies on technology transfer
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là trung tâm; nâng cao trình độ, tiềm lực công nghệ quốc gia nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội.1. To ensure the lawful rights and interests of, create favorable conditions for organizations and individuals engaged in technology transfer activities; develop the science and technology market and the national innovation system which focuses on enterprises; improve the national technological level and potentials in order to ensure the national defense, security and rapid and sustainable socio-economic development.
2. Đa dạng hóa hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ; khuyến khích chuyển giao công nghệ từ nhiều nguồn khác nhau.2. To diversify forms and methods of technology transfer; encourage technology transfer from various sources.
3. Ưu tiên chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực, công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước; bố trí nguồn lực đầu tư cho hoạt động chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn; chú trọng hoạt động chuyển giao công nghệ cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.3. To prioritize the transfer of high technologies, advanced technologies, new technologies, clean technologies and technologies serve ford for the development of national key and important products, and technologies serve ford for the national defense and security both from abroad into Vietnam and domestic technology transfer; allocate adequate resources for technology transfer activities in agriculture and rural development; attach special importance to technology transfer activities in geographical areas stricken by difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
4. Hỗ trợ ý tưởng công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hoạt động ứng dụng, đổi mới công nghệ, liên kết giữa tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với cơ sở đào tạo, cơ sở sản xuất; chú trọng thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.4. To support technological ideas, innovation start-ups, technology incubation, and science and technology business incubation; activities of technology application and innovation, connect scientific research and technological development organizations and training units or production units; attach special importance to commercializing domestic scientific research and technological development results and developing science and technology market intermediary organizations.
5. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam; khuyến khích chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong nước; chú trọng lan tỏa công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phong trào đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.5. To promote the transfer of advanced technologies and high technologies from abroad into Vietnam; encourage the technology transfer from Vietnam to abroad; attach special importance to disseminating advanced technologies and high technologies from foreign-invested enterprises to domestic enterprises; promote innovation campaigns of organizations and individuals.
6. Ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người.6. To prevent and eliminate obsolete technologies and other technologies which have negative influence on the socio-economic development, national defense and security, environment and human health.
Điều 4. Đối tượng công nghệ được chuyển giaoArticle 4. Transferable subject matters of technology
1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:1. Transferrable subject matters of technology is part or the whole of a technology of the following types:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;a) Technical know-how and technological know-how;
b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;b) Technological plans and process; technical solutions, parameters, drawings, or diagrams; formulae, computer software and data information;
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;c) Solutions for production optimization and renovation of technologies;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.d) Equipment and machinery accompanying one of the transferable subject matters of technology mentioned in Point a, b and c of this Clause.
2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.2. In case the transferable subject matter of technology specified in Clause 1 of this Article is subject to intellectual property (IP) rights protection, the transfer of the intellectual property rights shall be carried out in accordance with regulations stipulated in the Law on Intellectual Property.
Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệArticle 5. Forms of technology transfer
1. Chuyển giao công nghệ độc lập.1. Independent technology transfer contract.
2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:2. Technology transfer component in the following cases:
a) Dự án đầu tư;a) Investment projects;
b) Góp vốn bằng công nghệ;b) Capital contribution by technology;
c) Nhượng quyền thương mại;c) Franchise agreements;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;d) Transfer of IP rights;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.đ) Purchase and sale of machinery and equipment stipulated in Point d Clause 1 of Article 4 of this Law.
3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.3. Other forms of technology transfer as provided for by law.
4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.4. The technology transfer stipulated in Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article must be in forms of contracts; the technology transfer stipulated in Points a, c, d and đ Clause 2 and Clause 3 of this Article shall be in forms of contracts or articles, clauses or appendixes of contracts or dossiers of investment projects which include contents stipulated in Article 23 of this Law.
Điều 6. Phương thức chuyển giao công nghệArticle 6. Methods of technology transfer
1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.1. Transfer of documents relating to technology.
2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.2. Provision of training for the party to receive a technology to understand and master the technology within an agreed duration of time.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.3. Sending of experts who provides technical support for the party to receive a technology to apply and operate the transferred technology in order to achieve criteria of product quality or progress agreed upon by the parties.
4. Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các phương thức quy định tại Điều này.4. Transfer of machinery and equipment accompanying the technology stipulated in Point d Clause 1 Article 4 of this Law together with the methods specified in this Article.
5. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.5. Other technology transfer methods agreed upon by the parties.
Điều 7. Quyền chuyển giao công nghệArticle 7. Rights to make technology transfer
1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.1. The owner of a technology shall have the right to transfer to own or the right to use the technology.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.2. An organization or individual that is allowed by the owner of a technology to transfer the right to use that technology is entitled to transfer such right.
3. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:3. The scope of transferring the right to use a technology shall be agreed upon by the parties, including:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;a) Exclusive or non-exclusive right to use a technology;
b) Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.b) The right to transfer the right to use a technology of the party to receive the technology to the third party.
Điều 8. Góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tưArticle 8. Capital contribution by technology to investment projects
Tổ chức, cá nhân có quyền chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 7 của Luật này được quyền góp vốn bằng công nghệ vào dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì công nghệ đưa vào góp vốn phải được thẩm định giá theo quy định của pháp luật.An organization or individual that has the right to transfer technology as stipulated in Article 7 is entitled to make capital contribution by technology to investment projects; in case of investment project funded by the State budget, the technology which is used to make capital contribution shall be valued as stipulated by laws.
Điều 9. Công nghệ khuyến khích chuyển giaoArticle 9. Technologies encouraged for transfer
1. Công nghệ cao; máy móc, thiết bị đi kèm công nghệ cao được khuyến khích chuyển giao theo pháp luật về công nghệ cao.1. High technologies; machinery and equipment accompanying high technologies are encouraged for transfer as stipulated by the law on high technologies.
2. Công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam được khuyến khích chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao trong nước khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:2. Advanced technologies, new technologies and clean technologies which are suitable for the socio-economic conditions of Vietnam shall be encouraged for transfer from abroad into Vietnam or domestically if they can meet any of the following requirements:
a) Tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm được tạo ra từ công nghệ cùng loại hiện có;a) Creating new products which are of high quality or have the competitiveness higher than that of products created by the existing technology of the same type;
b) Tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước;b) Creating key and important national products from domestic scientific research and technological development results;
c) Tạo ra dịch vụ, ngành, nghề sản xuất, chế tạo, chế biến sản phẩm mới; nuôi, trồng giống mới đã qua kiểm nghiệm;c) Creating new services, industries, manufacturing and processing branches of new products; raising and cultivating new breeds and varieties which have been verified;
d) Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có ở Việt Nam;d) Saving natural resources, energy or fuels in comparison with the existing technology of the same type in Vietnam;
đ) Sản xuất, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;đ) Generating or using new or renewable energies; storing energies in highly efficient ways;
e) Tạo ra máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; máy móc, thiết bị y tế, dược phẩm phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao chất lượng thể chất người Việt Nam;e) Manufacturing machinery and equipment to improve educational and training quality; medical machines and equipment and pharmaceutical products to serve for medical diagnosis and treatment, protect human health and improve the physical strength of Vietnamese people;
g) Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng chống thiên tai, dịch bệnh; cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính;g) Discovering, handling and forecasting to prevent natural disasters and epidemic diseases; salvage and rescue; protect environment and adapt to climate change and reduce the greenhouse gas emission;
h) Sản xuất đồng bộ theo chuỗi có hiệu quả kinh tế - xã hội cao;h) Manufacturing synchronously according production chains with high socio-economic efficiency;
i) Tạo ra sản phẩm sử dụng đồng thời cho quốc phòng, an ninh và dân dụng;i) Creating products which can be serve ford concurrently for the national defense, security and civil purposes;
k) Phát triển, hiện đại hóa nghề thủ công truyền thống.k) Developing and modernize traditional trades and occupations.
3. Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này hiện có ở Việt Nam trừ công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khoản 2 Điều 10 của Luật này; công nghệ sử dụng nguyên liệu là sản phẩm, bán sản phẩm, vật tư sản xuất trong nước được khuyến khích chuyển giao ra nước ngoài.3. Technologies; machinery and equipment accompanying technologies stipulated in Point d Clause 1 Article 4 of this Law and exist in Vietnam, except technologies stipulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article, Clause 2 Article 10 of this Law; technologies using materials which are domestically manufactured products, semi-products and materials are encouraged for transfer to abroad.
4. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao.4. The Government is responsible for promulgating the List of technologies encouraged for transfer.
Điều 10. Công nghệ hạn chế chuyển giaoArticle 10. Technologies restricted from transfer
1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:1. The technology transfer from abroad into Vietnam or domestically shall be restricted in the following cases:
a) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;a) Technologies, machinery and equipment accompanying the technologies which are not popularly used in developed industrialized countries;
b) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;b) Using toxic chemicals or generating hazardous wastes which can meet requirements of the national technical standards and specifications;
c) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;c) Creating products with genetic engineering;
d) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;d) Using or creating radioactive substances which can meet requirements of the national technical standards and specifications;
đ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;đ) Using natural resources or minerals which are domestically exploited with limitations;
e) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;e) Technologies of propagating, raising and cultivating new varieties are not verified.
g) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.g) Creating products which have adverse impacts on customs, habits, traditions, practices and social ethnics.
2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:2. The technology transfer from Vietnam to abroad shall be restricted in the following cases:
a) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;a) Creating traditional products, manufacturing according to traditional know-how or using, creating categories and species of agricultural varieties, minerals or typical precious materials of Vietnam;
b) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.b) Creating products to export to markets which are competitive with key export products of Vietnam.
3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.3. The Government is responsible for promulgating the List of technologies restricted from transfer.
Điều 11. Công nghệ cấm chuyển giaoArticle 11. Technologies banned from transfer
1. Cấm chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong nước công nghệ sau đây:1. The transfer of the following technologies from abroad into Vietnam or domestically shall be banned as follows:
a) Không đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;a) Technologies do not comply with laws on labor safety, labor sanitation, assurance of human health, protection of natural resources, environment and biodiversity;
b) Tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội; ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội;b) Technologies create products causing adverse impacts on the social – economic development or badly affecting the national defense, security or social order and security;
c) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;c) Technologies; machinery and equipment accompanying the technologies which are not popularly used and transferred in developing countries and are not in conformity with the national technical standards and regulations;
d) Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;d) Technologies use toxic chemicals or generate hazardous wastes which are not in conformity with technical standards and regulations on environment;
đ) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.đ) Technologies use or create radioactive substances which are not in conformity with technical standards and regulations;
2. Cấm chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp luật khác cho phép chuyển giao.2. The transfer of technologies prescribed on the List of State secrets from Vietnam to abroad is banned, unless otherwise stipulated by law.
3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.3. The Government is responsible for promulgating the List of technologies banned from transfer.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệArticle 12. Prohibited acts in technology transfer
1. Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.1. Abusing technology transfer activities to harm the national defense, securest, national interests, human health, environment, social ethnics, customs and habits; violate lawful rights and interests of organizations or individuals; destroying natural resources or biodiversity.
2. Chuyển giao công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ hạn chế chuyển giao.2. Transferring technologies on the list of those banned from transfer; illegally transferring technologies on the list of those restricted from transfer.
3. Vi phạm quy định về quyền chuyển giao công nghệ.3. Infringing upon technology transfer rights.
4. Lừa dối, giả tạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.4. Committing deceits or frauds in making and performing technology transfer contracts, technology transfer service contracts, and technology-related contents specified in contracts or investment project dossiers.
5. Cản trở, từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.5. Obstructing the provision of, or refusing to provide information concerning technology transfer activities upon requests by competent State agencies.
6. Tiết lộ bí mật công nghệ trái quy định của pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.6. Disclosing technological secrets illegally or obstructing technology transfer activities.
7. Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.7. Using technologies other than those approved or granted with license by competent State agencies.
Chương IIChapter II
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯAPPRAISAL OF TECHNOLOGIES USED IN INVESTMENT PROJECTS
Điều 13. Thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tưArticle 13. Appraisal or comments on technologies used in investment projects
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.1. In the stage of making investment policy decisions, the technological appraisal of investment projects using public investment funds shall be performed in accordance with the law on public investments.
2. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư sau đây phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:2. In the stage of making investment policy decisions in accordance to the investment law, the following investment projects are required to be appraised technologically by the competent State agencies:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao;a) Investment projects use the technology on the List of technologies restricted from transfer;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ.b) Technology-using investment projects at risk of adversely affecting the environment in accordance with the law on environment protection.
3. Trong giai đoạn quyết định đầu tư, việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:3. In the stage of making investment policy decisions, the technological appraisal or comments shall be performed as follows:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Luật này;a) Construction investment projects using the technology on the List of technologies restricted from transfer or technology-using construction investment projects at risk of adversely affecting the environment in accordance to the law on environment protection must be appraised technologically in accordance with this Law.
b) Dự án đầu tư xây dựng có công nghệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về xây dựng;b) Construction investment projects other than those not defined in Point a of this Clause must be appraised technologically in accordance with the construction law;
c) Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công không có cấu phần xây dựng được thẩm định về công nghệ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.c) Investment projects using public investment funds without construction components must be appraised in accordance with the law on public investment.
4. Trường hợp triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc điều chỉnh, thay đổi công nghệ.4. During the course of implementation of an approved investment project, if there is any adjustment or change on the appraised technology, the investor must report to the agency which has appraised or commented on the technology in order to carry out procedures on appraising or commenting on the adjustment or change of the technology.
Điều 14. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tưArticle 14. Competent to appraise or comment technologically in the stage of making investment decisions
1. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.1. The competent to appraise technology-using investment projects which use public investment funds shall be performed in accordance with the law on public investment.
2. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao được thực hiện như sau:2. The competent to appraise or comment technologically on projects stipulated in Point a Clause 2 Article 13 of this Law or projects at risk of adversely affecting the environment in which use the technology in the List of technologies restricted for transfer shall be performed as follows:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;a) The State Appraisal Council shall be responsible for carrying out the technology appraisal for investment projects which has investment policy decisions made by the National Assembly;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;b) The Ministry of Science and Technology shall chair and coordinate with relevant agencies and organizations to comment technologically on investment projects which has investment policy decisions made by the Prime Minister;
c) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.c) Specialized science and technology agencies under the provincial-level People’s Committees shall chair and coordinate with relevant agencies and organizations to comment technologically on investment projects which require investment policy decisions and don’t belong to the cases defined in Point a and Point b of this Clause.
3. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:3. The competent to appraise or comment technologically on projects defined in Point b Clause 2 Article 13 of this Law shall be performed as below:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;a) The State Appraisal Council shall be responsible for carrying out the technology appraisal for investment projects which has investment policy decisions made by the National Assembly;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;b) Ministries in charge of branches and fields shall chair and coordinate with the Ministry of Science and Technology, relevant agencies and organizations to comment technologically on investment projects which has investment policy decisions made by the Prime Minister;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.c) Specialized agencies under the provincial-level People’s Committees shall chair and coordinate with relevant agencies and organizations to comment technologically on investment projects which require investment policy decisions and don’t belong to the cases defined in Point a and Point b of this Clause.
Điều 15. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tưArticle 15. The competent to appraise or comment technologically in the stage of making investment decisions
1. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:1. The competent to appraise or comment on technologies used in the projects stipulated in Point a Clause 3 Article 13 of this Law shall be performed as below:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;a) The State Appraisal Council shall appraise technologically for projects of national importance;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp thẩm định về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước;b) Specialized construction agencies as defined by the law on construction shall chair and coordinate with same-level Stage management agencies of branches and fields to appraise technologically for State-budget funded projects in Group A, B and C;
c) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác.c) State management agencies of branches and fields shall appraise or comment technologically for projects in Group A, B and C, which use non-State budget and other funding sources.
2. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.2. The competent to appraise technologically for investment projects mentioned in Point b Clause 3 Article 13 of this Law shall be performed in accordance with the construction law.
3. Thẩm quyền thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.3. The competent to appraise technologically for investment projects mentioned in Point c Clause 3 Article 13 of this Law shall be performed in accordance with the law on public investment.
Điều 16. Nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tưArticle 16. Explanation contents about technology use in investment project dossiers
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:1. In the stage of making investment policy decisions, the technology-related explanation contents in investment project dossiers consist of:
a) Phân tích và lựa chọn phương án công nghệ;a) Analysis and selection of technology plans;
b) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; dự kiến danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ thuộc phương án công nghệ lựa chọn;b) Name, origin and process diagram of the technology; estimated list, status and technical specifications of main machinery/ equipment of technology lines in the selected technology plan;
c) Tài liệu chứng minh công nghệ đã được kiểm chứng (nếu có);c) Documents proving that the technology has been verified (if any);
d) Dự kiến kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ (nếu có);d) Estimated plan for training and providing technical assistance to operating the technology lines (if any);
đ) Điều kiện sử dụng công nghệ;đ) Conditions for technology use;
e) Đánh giá sơ bộ tác động của công nghệ đến môi trường (nếu có);e) Preliminary environmental impact assessments (if any);
g) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ.g) Draft technology transfer contract in case of the capital contribution by technology.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:2. In the stage of making investment decisions, the technology-related explanation contents in investment project dossiers consist of:
a) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ; danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ;a) Name, origin and process diagram of the technology; estimated list, status and technical specifications of main machinery/ equipment of technology lines;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm;b) Products, standards and quality of the products;
c) Khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho dây chuyền công nghệ;c) Capacities of supplying materials and fuels for technology lines;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ;d) Training programs and technical assistance for operating technology lines;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.đ) Investment costs of technology, machinery, equipment, training and technical assistance.
Điều 17. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tưArticle 17. Procedures of technological appraisal or comment for investment projects in the stage of making investment policy decisions
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:Procedures of technological appraisal or comment in the stage of making investment policy decisions shall be performed as follows:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;1. For investment projects using public investment funds, the procedure of technological appraisal shall be performed in accordance with the law on public investment;
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, trình tự thẩm định công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;2. For investment projects mentioned in Clause 2 Article 13 of this Law which have investment policy decisions made by the National Assembly, the procedure of technological appraisal shall be performed in accordance with the investment law;
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Khoa học và Công nghệ để có ý kiến về công nghệ;3. For investment projects mentioned in Point a Clause 2 Article 13 of this Law which have investment policy decisions made by the Prime Minister, within the 03-working day duration as of receiving sufficient project dossiers, the investment registration agency shall be responsible for sending the investment project dossiers to the Ministry of Science and Technology for technological comment;
4. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh để có ý kiến về công nghệ;4. For investment projects mentioned in Point a Clause 2 Article 13 of this Law which have investment policy decisions made by neither the National Assembly nor the Prime Minister, within the 03-working day duration as of receiving sufficient project dossiers, the investment registration agencies shall be responsible for sending the investment project dossiers to specialized science and technology agencies under the provincial-level People's Committees for technological comment;
5. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ;5. For investment projects mentioned in Point b Clause 2 Article 13 of this Law which have investment policy decisions made by the Prime Minister, within the 03-working day duration as of receiving sufficient project dossiers, the investment registration agencies shall be responsible for sending the investment project dossiers to Ministries in charge of branches and fields for technological comment;
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Luật này không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh để có ý kiến về công nghệ;6. For investment projects mentioned in Point b Clause 2 Article 13 of this Law which have investment policy decisions made by neither the National Assembly nor the Prime Minister, within the 03-working day duration as of receiving sufficient project dossiers, the investment registration agencies be responsible for sending the investment project dossiers to specialized agencies under the provincial-level People's Committees for technological comment;
7. Thời hạn có ý kiến về công nghệ quy định tại Điều này là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.7. The duration of technological comment as stipulated in this Article is 15 days as of receiving sufficient project dossiers.
Điều 18. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu tưArticle 18. Procedures of technological appraisal or comment for investment projects in the stage of making investment decisions
1. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Luật này thực hiện như sau:1. Procedures of technological appraisal or comment in the stage of making investment decisions for the projects mentioned in Point a Clause 3 Article 13 of this Law shall be performed as follows:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, trình tự thẩm định về công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công;a) For projects of national importance, the procedure of technological appraisal shall be performed in accordance with the investment law and the law on public investment;
b) Đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ;b) For State-budget funded projects in Group A, B and C, within the 05-working day duration as of receiving sufficient project dossiers, specialized construction agencies as defined by the construction law shall be responsible for sending the written documents together with excerpts of relevant documents to the same-level Stage management agencies of branches and fields for technological comment;
c) Đối với dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác, chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở, trừ việc thẩm định phần thiết kế công nghệ; đồng thời gửi tới cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực với cơ quan chuyên môn về xây dựng để có ý kiến về thiết kế công nghệ.c) For projects in Group A, B and C, which use non-State budget funding and other funding sources, the investors shall simultaneously send the fundamental design of the projects to specialized construction agencies in accordance to the construction law for appraising fundamental designs, excluding the technological design, and at same time send to the same-level State management agencies of branches and fields for commenting on the technological design.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định về thiết kế cơ sở bao gồm cả thiết kế công nghệ;In case a specialized construction agency concurrently the State management agency of a branch or industry, the specialized construction agency shall appraise the fundamental design of the project, including the technological design.
d) Thời gian có ý kiến về công nghệ là 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn tương ứng quy định tại điểm này. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc chủ đầu tư về việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.d) The duration of technological comment shall be 20 days for projects in Group A, 15 days for projects in Group B and 10 days for projects in Group C as of receiving sufficient project dossiers; in case an extension is needed for the duration of technological comment, the extended period should not exceed the equivalent duration stipulated in this point. The competent agency shall be responsible for informing the extension in written documents with clear reasons to specialized construction agencies or investors.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết kế công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.In case a specialized construction agency concurrently the State management agency of a branch or industry, the duration of appraising the technological design shall be included in the duration of appraising the fundamental design in accordance with the construction law.
2. Trình tự thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.2. The procedure of technological appraisal for investment projects mentioned in Point b Clause 3 Article 13 of this Law shall be performed in accordance with the construction law.
3. Trình tự thẩm định công nghệ đối với dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.3. The procedure of technological appraisal for investment projects mentioned in Point c Clause 3 Article 13 of this Law shall be performed in accordance with the law on public investment.
Điều 19. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tưArticle 19. Contents of technological appraisal or comment for investment projects
1. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:1. Contents of technological appraisal or comment in the stage of making investment policy decisions shall be stipulated as follows:
a) Sự phù hợp của phương án công nghệ được lựa chọn;a) The rationality of the selected technology plan;
b) Việc kiểm chứng sử dụng công nghệ tại các quốc gia phát triển (nếu có);b) The verification of technologies used in developed countries (if any);
c) Việc đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho vận hành dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư (nếu có);c) Training programs or technical assistance to operate technology lines of investment projects (if any);
d) Việc đáp ứng các điều kiện sử dụng công nghệ;d) Requirements on conditions for technology use;
đ) Sơ bộ tác động ảnh hưởng của công nghệ đến môi trường;đ) Preliminary environmental impact assessment;
e) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có);e) Draft technology transfer contract (if any);
g) Đối với dự án đầu tư trong khu công nghệ cao, nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản này và đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.g) For investment projects in high-tech parks, contents of technological appraisal or comment shall be stipulated in this clause and meet criteria and standards in accordance with the law on high technology.  
2. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư được quy định như sau:2. Contents of technological appraisal or comment in the stage of making investment decisions shall be stipulated as follows:
a) Sự phù hợp của công nghệ, máy móc, thiết bị với phương án được lựa chọn trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có liên quan;a) The consistency of technologies, machinery and equipment with the selected plan in the phase of making investment policy decisions; standards, technical specifications and regulations of relevant laws;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm;b) Products, standards and quality of the products;
c) Sự phù hợp, khả năng đáp ứng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho việc vận hành công nghệ, máy móc, thiết bị;c) The compatibility and capacities of supplying materials and fuels to operate technology lines, machinery and equipment;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật để vận hành dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị;d) Training programs and technical assistance to operate technology lines, machinery and equipment;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.đ) Investment costs of technology, machinery, equipment, training and technical assistance.
Điều 20. Thực hiện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tưArticle 20. Processes of technological appraisal or comments for investment projects
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; trường hợp cần tham vấn chuyên môn thì thực hiện thông qua các hình thức sau đây:1. Agencies which have the competent to appraise or comment technologically on investment projects shall perform technological appraisal or comment on investment projects; in case the professional consultation is needed, it shall be performed in the following forms:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ;a) Science and technology advisory councils;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập.b) Opinions collected from organizations and independent consultants.
2. Hội đồng tư vấn do cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ quyết định thành lập. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị trước cơ quan thành lập hội đồng. Kết luận và kiến nghị của hội đồng phải được lập thành văn bản.2. The advisory council shall be established by the agency which performs technological appraisal or comment. The council shall work on a democratic, objective, honest manner in compliance with laws and professional ethics.  The council shall be responsible for its conclusion and proposals to the establishing agency. The conclusions and proposals made by the council must be written documents.
3. Thành viên hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí mật thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên hội đồng phải được lập thành văn bản.3. Members of the consulting advisory council shall be responsible before the law for their opinions and keep confidentially information relating to investment projects. The opinions of the members must be written documents.
4. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư được thực hiện như sau:4. Funding for collecting technological opinions on investment projects shall be arranged as follows:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước;a) In the stage of making investment policy decisions, the funding shall be allocated from the State budget; shall be
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu tư.b)  In the stage of making investment decisions, the funding covered by the investor and included in the project’s total investment.
Điều 21. Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệArticle 21. Technological inspection and monitoring in investment projects and technology transfer
1. Việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật này phải được kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.1. The technology use and transfer in investment projects as stipulated in Article 13 of this Law shall be properly inspected and monitored during the course of implementation.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.2. State management agencies in charge investment shall be responsible for chairing and coordinating with specialized State management agencies to inspect and monitor the technological aspect as well as the investment aspect of investment projects as stipulated by laws.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây:3. State management agencies in charge of science and technology shall be responsible for chairing and coordinating with relevant authorities to inspect the technology transfer in the following cases:
a) Theo kế hoạch;a) According to plans;
b) Khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ.b) Upon signals of violations on technology use and transfer during the course of start and implementation of investment projects and technology transfer.
Chương IIIChapter III
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆTECHNOLOGY TRANSFER CONTRACTS
Điều 22. Giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệArticle 22. Principles of awarding and executing technology transfer contracts
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.1. Awarding technology transfer contracts shall be carried out based on a written contract or in other equivalent forms which are considered as written transactions in accordance to the Civil Code. The contract document shall be signed and sealed (if any) by the parties; all pages of the contract document and its appendixes shall be initialed and sealed (if any).
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.2. The language in technology transfer contracts shall be agreed upon by the parties.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.3. The technology transfer contracts shall be awarded and executed in accordance with this Law, the Civil Code, the Law on Commerce, the Law on Intellectual Property, the Competition Law and other relevant laws.
Điều 23. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệArticle 23. Contents of technology transfer contracts
1. Tên công nghệ được chuyển giao.1. The name of technology to be transferred.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.2. Technology objects to be transferred, products created by the transferred technology, standards and technical specifications of the products.
3. Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.3. Transfer of the right to own or to use the technology.
4. Phương thức chuyển giao công nghệ.4. Method of technology transfer.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.5. Rights and obligations of the parties.
6. Giá, phương thức thanh toán.6. Price and mode of payment.
7. Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.7. Effective time and validity duration of the contract.
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có).8. Definitions and terms referred to in the contract (if any).
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.9. Technology transfer plan and schedule, and location where the technology transfer is carried out.
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao.10. Responsibilities to warranty the transferred technology.
11. Phạt vi phạm hợp đồng.11. Penalties due to contract violations.
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.12. Liabilities for contract violations.
13. Cơ quan giải quyết tranh chấp.13. Dispute settlement agency.
14. Nội dung khác do các bên thỏa thuận.14. Other contents agreed upon by the parties.
Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệArticle 24. Execution duration and effective date of technology transfer contracts
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.1. The execution duration of a technology transfer contract shall be agreed upon by the parties.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.2. The effective date of a technology transfer contract shall be agreed upon by the parties. In case the parties fail to agree on the effective date, it shall be the time of awarding the technology transfer contract, except for cases stipulated in Clause 3 of this Article.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.3. A contract on the transfer of a technology on the List of technologies restricted from transfer shall become effective as of the time at which the Technology Transfer License is granted.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.Technology transfer contracts registered as stipulated in Clause 1 and Clause 2 Article 31 of this Law shall become effective as of the date issuing the Registration Certificate of technology transfer. In cases of extension, amendment and supplementation, the extended, amended and supplemented contracts shall become effective as of the date the competent State agency issues the Registration Certificate of technology transfer.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệArticle 25. Rights and obligations of the technology transferor
1. Bên giao công nghệ có quyền sau đây:1. The technology transferor has the following rights:
a) Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;a) To request the technology transferee to strictly fulfil the commitments in the contract;
b) Được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;b) To get full payments and enjoy other rights and interests as agreed in the contract;
c) Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;c) To hire organizations or individuals to provide technology transfer services as stipulated by laws;
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;d) To request a competent State agency to protect the lawful rights and interests relating to the transferred technology;
đ) Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;đ) To request the technology transferee to take remedial measures or pay damages in case the technology transferee fails to fulfill its obligations stipulated in the contract, unless the parties agree otherwise;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.e) To have other rights as stipulated by laws.
2. Bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:2. The technology transferor has the following obligations:
a) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;a) To ensure that the technology transfer right is lawful is legal and not restricted by the right of the third party, unless otherwise agreed upon by the parties;
b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;b) To strictly fulfill the commitments in the contract; pay damages to a technology transferee or a third party for the transferor’s breach of agreement;
c) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;c) To keep confidential information relating to technology and other information in the course of negotiating, awarding and executing the technology transfer contract as agreed;
d) Thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng;d) To notify the technology transferee and take appropriate remedial measures when detecting any technical problems which may make technology transfer results unsatisfactory as prescribed in the contract;
đ) Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;đ) To apply for a transfer technology license in case of transfer from Vietnam to abroad technologies on the list of those restricted for transfer, unless otherwise agreed upon by the parties;
e) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.e) To fulfill financial obligations and other obligations as stipulated by laws.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệArticle 26. Rights and obligations of the technology transferee
1. Bên nhận công nghệ có quyền sau đây:1. The technology transferee has the following rights:
a) Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;a) To request the technology transferor to strictly fulfill the commitments in the contract;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;b) To request a competent State agency to protect the lawful rights and interests relating to the transferred technology;
c) Được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;c) To hire organizations or individuals to provide technology transfer services as stipulated by laws;
d) Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;d) To request the technology transferor to take remedial measures or pay damages in case the technology transferor fails to fulfill its obligations stipulated in the contract, unless the parties agree otherwise;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.đ) To have other rights as stipulated by laws.
2. Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ sau đây:2. The technology transferee has the following obligations:
a) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;a) To strictly fulfill the commitments in the contract; pay damages to a technology transferor or a third party for the transferee’s breach of agreement;
b) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;b) To keep confidential information relating to technology and other information in the course of negotiating, awarding and executing the technology transfer contract as agreed;
c) Đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;c) To apply for a transfer technology license in case of transfer from abroad to Vietnam technologies on the list of those restricted for transfer, unless otherwise agreed upon by the parties;
d) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.d) To fulfill financial obligations and other obligations as stipulated by laws.
Điều 27. Giá, phương thức thanh toán chuyển giao công nghệArticle 27. Price and modes of payment for technology transfer
1. Giá công nghệ chuyển giao do các bên thỏa thuận.1. The price in technology transfer contracts shall be agreed by the parties.
2. Việc thanh toán được thực hiện bằng phương thức sau đây:2. The payment shall be made by adopting one of the following methods:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa;a) One-off payment or payments in instalments in money or by goods;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;b) Transfer of the technology value as capital contribution to the investment project or enterprise under prevailing regulations;
c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh;c) Payment by percentage (%) of the net selling price;
d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần;d) Payment by percentage (%) of the net revenue;
đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận;đ) Payment by percentage (%) of the earnings before income taxes of the transferee;
e) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.e) Other methods as agreed upon by the parties.
3. Giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong trường hợp sau đây:3. The price of the transferred technology shall be audited and complied with prevailing Laws on taxations and prices in the following cases:
a) Giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước;a) Technology is transferred between or among the parties in which at least a party has State Owned Capital;
b) Giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con;b) Technology is transferred between or among the parties having parent -subsidiary company relationship;
c) Giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế.c) Technology is transferred between or among the parties having affiliate relationship as prescribed by the laws on taxations.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.4. The Government shall promulgate in details in this Article.
Điều 28. Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giaoArticle 28. Transfer of technologies restricted from transfer
1. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao quy định tại Điều 10 của Luật này phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.1. Organizations or individuals which transfer technologies restricted from transfer as specified in Article 10 of this Law must follow procedures to apply for the Technology Transfer License.
2. Việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được thực hiện theo trình tự sau đây:2. The grant of the Technology Transfer License shall be carried out with the following procedures:
a) Chấp thuận chuyển giao công nghệ.a) Approving the technology transfer.
Đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư đã được thẩm định, lấy ý kiến công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư thì không phải chấp thuận chuyển giao công nghệ;For transferring the technology in investment projects which have been technologically appraised or comments in the stage of making investment policy decisions or investment decisions shall be exempted from approval for technology transfer;
b) Cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.b) Granting the Technology Transfer License.
3. Hằng năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.3. For transferring technologies from abroad to Vietnam or domestically, technology transferees and for transferring technologies from Vietnam to abroad, technology transferors shall annually report on the execution of technology transfer contracts according to regulations by the Ministry of Science and Technology.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệArticle 29. Applications, process and procedures for approval of technology transfer
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ bao gồm:1. An application for approval of technology transfer consists of:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ;a) The application form to request the approval of technology transfer;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị;b) The legal status of the applicant;
c) Tài liệu giải trình về công nghệ;c) The written explanation on the technology to be transferred;
d) Tài liệu giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật;d) The written explanation on conditions of using the transferred technology as stipulated by laws;
đ) Tài liệu giải trình về việc phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.đ) The written explanation on the conformity of the technology in accordance with laws on standards and technical specifications.
2. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.2. Organizations or individuals which want to transfer technologies restricted from transfer shall send an application for approval of technology transfer to Ministry of Science and Technology.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định.3. Within 03 working days from receiving the application, Ministry of Science and Technology shall review the application; in case the application is inadequate, the written document is sent to request the organization or individual to supplement the application as stipulated by laws.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ, ngành có liên quan ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ; trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. Within 30 days from receiving the adequate application, the Ministry of Science and Technology shall chair and coordinate with relevant Ministries and branches to prepare the written approval for technology transfer. In case the application is refused, a written response clearly stating reasons for the refusal shall be sent to the applicant.
5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, mẫu tài liệu giải trình về công nghệ.5. The Minister of Science and Technology is responsible for promulgating templates to apply for approval of technology transfer and explanations on technology.
Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệArticle 30. Applications, process and procedures for granting Technology Transfer Licenses
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ bao gồm:1. An application for a Technology Transfer License consists of:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;a) The application form to request the grant of Technology Transfer License, which clearly specifies the parties’ responsibility to ensure contents of the technology transfer contract compliant with relevant laws;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ;b) The legal status of the parties entering into the technology transfer contract;
c) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực;c) The original in Vietnamese or certified copy of the technology transfer contract. In case of no contract in Vietnamese is available, the notarized Vietnamese-translated contract shall be submitted;
d) Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ;d) The list of documents relating to the technology, machinery, equipment (if any) enclosed with the technology transfer contract;
đ) Bản sao có chứng thực văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu có);đ) The notarized copy of IP Rights Certificate for objects subject to IP Rights protection (if any);
e) Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao;e) Standards and quality of products and services created by using the transferred technology;
g) Giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ;g) The written explanation on conditions for using the technology;
h) Văn bản thẩm định giá công nghệ được chuyển giao trong trường hợp bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn nhà nước.h) The document on price valuation of the transferred technology in case the technology transferee uses State budget.
2. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.2. Upon receiving the approval of technology transfer from the Ministry of Science and Technology, the parties shall award and sing the technology transfer contract.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ.3. Within 60 days from signing the technology transfer contract, the party obliged to apply for a Technology Transfer License shall submit an application for a Technology Transfer License to the Ministry of Science and Technology.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định.4. Within 05 working days from receiving of the application, the Ministry of Science and Technology shall be responsible for reviewing the application; in case the application is inadequate, the written document is sent to request the organization or individual to supplement the application as stipulated by laws.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời gian việc sửa đổi, bổ sung. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, hết thời hạn này, nếu các bên không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu thì Bộ Khoa học và Công nghệ ra thông báo từ chối cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và trả lại hồ sơ nếu có yêu cầu.Within 60 days from sending the written request to amend, supplement, the parties shall amend or supplement as request to send a written document to propose the extension of the deadline for amending or supplement. The extension duration shall not exceed 60 days, after this period, if the parties fail to amend or supplement the required documents, the Ministry of Science and Technology shall send a written notification of refusing to grant the Technology Transfer License and return the application if requested.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.5. Within 15 working days from receiving the adequate application, the Ministry of Science and Technology shall be responsible for appraising the application and grant a Technology Transfer License. In case the application is refused, a written response clearly stating reasons for the refusal shall be sent to the applicant.
6. Trường hợp cần thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì phải đề nghị cấp Giấy phép mới.6. In case the contents of a Technology Transfer License needs to be changed, it is compulsory to apply for a new license.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, mẫu Giấy phép chuyển giao công nghệ.7. The Minister of Science and Technology is responsible for promulgating a template to apply for a Technology Transfer License and a template of Technology Transfer License.
Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệArticle 31. Registration of technology transfer
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:1. Technology transfer contracts and parts of technology transfer which are defined in Clause 2 Article 5 of this Law and belong to one of the following cases shall be registered with State management agencies in charge of science and technology, excluding technologies restricted from transfer which have been granted the Technology Transfer License:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;a) Transfer of technology from abroad to Vietnam;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;b) Transfer of technology from Vietnam to abroad;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.c) Domestic technology transfer using the State-owned capital or State budget, excluding cases where Registration Certificate of Outcomes Implementing Tasks on Science and Technology Tasks has been already granted.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp phải đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này.2. The State encourages organizations and individuals to register technology transfer for cases which are not subjected to register as defined in Clause 1 of this Article.
3. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:3. An application for technology transfer registration consists of:
a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;a) The application form for a technology transfer registration, which clearly specifies the parties’ responsibilities to ensure the contents of technology transfer contracts compliant with relevant laws;
b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.b) The original or the certified copy of technology transfer contracts shall represent contents prescribed in Article 23 of this Law, in case of unavailability of the contract in Vietnamese language, the notarized or certified translation of the contract into Vietnamese language shall be submitted.
4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.4. Within 90 days as of signing of technology transfer contracts, the party obliged to technology transfer registration shall submit an application for Registration Certificate of technology transfer to the State management agencies in charge of science and technology.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.5. Within 05 working days from receiving the adequate application, the science and technology State management agency shall review and issue the Registration Certificate of technology transfer to the applicant. In case the application is refused, a written response clearly stating reasons for the refusal shall be sent to the applicant.
6. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:6. State management agencies in charge of science and technology shall refuse applications for Registration Certificate of technology transfer in the following cases:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao;a) A technology transfer contract on which the transferred of technology on the list of those restricted from transfer;
b) Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ;b) A technology transfer contract does not specify transferable technology or technology transfer contents;
c) Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật này.c) The content of the technology transfer contract is against regulations of this Law.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.7. The Government shall promulgate in details this Article.
Điều 32. Hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệArticle 32. Validity of Technology Transfer Licenses and Registration Certificate of technology transfer
1. Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có hiệu lực kể từ ngày cấp.1. Technology Transfer License/ Registration Certificate of technology transfer shall become effective as of the date of issue.
2. Cơ quan cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:2. Agencies issuing Technology Transfer Licenses and Registration Certificates of technology transfer shall have the authorities to cancel the Technology Transfer Licenses and Registration Certificates of technology transfer in the following cases:
a) Vi phạm nội dung trong Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;a) Violations of the content the Technology Transfer License or Registration Certificate of technology transfer;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc đăng ký chuyển giao công nghệ;b) Using fake applications for the Technology Transfer License or Registration Certificate of technology transfer;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan.c) At the request of a competent State agency in case of violations against relevant laws.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và được hưởng hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật mà Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực thì phải hoàn trả Nhà nước các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã được nhận theo quy định của Chính phủ.3. If an organization or individual has been issued the Registration Certificate of technology transfer and enjoyed preferences or incentives as stipulated by laws, the Certificate is cancelled, the organization or individual must return the received preferences or incentives to the Government in accordance with the Government's regulations.
Điều 33. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệArticle 33. Extension, amendment and supplementation of the content of technology transfer
1. Các bên có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thì phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ.1. If the parties reach an agreement on extension, amendment and supplementation of contents of the technology transfer of which Registration Certificate has been issued, the parties must submit an application prescribed in Clause 2 of this Article to the agency issuing the Registration Certificate of technology transfer to be issued with Registration Certificate of extended, amended or supplemented content of technology transfer.
2. Hồ sơ đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm:2. An application for extension, amendment and supplementation of the content of technology transfer consists of:
a) Văn bản đề nghị đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ;a) The application form for extension, amendment and supplementation of the content of technology transfer;
b) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực văn bản gia hạn, sửa đổi, bổ sung; trường hợp không có văn bản bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.b) The original in Vietnamese language or the certified copy of the written agreement on extension, amendment and supplementation or the certified translation into Vietnamese language shall be submitted.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật này.3. Procedures for extension, amendment and supplementation of the content of technology transfer shall be carried out as stipulated in Clauses 4, 5 and 6 Article 31 of this Law.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu văn bản đề nghị gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ.4. The Minister of Science and Technology is responsible for promulgating a template to apply for extension, amendment and supplementation of the content of technology transfer and the template of Registration Certificate of extended, amended or supplemented the content of technology transfer
Điều 34. Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệArticle 34. Obligations to keep secret in issuing Technology Transfer License or Registration Certificate of technology transfer
Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có trách nhiệm giữ bí mật thông tin hồ sơ.Agencies and individuals who are authorized to issue Technology Transfer Licenses or Registration Certificates of technology transfer shall be responsible for keeping secrets of the related information.
Chương IVChapter IV
BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆMEASURES TO PROMOTE TECHNOLOGY TRANSFER AND SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET DEVELOPMENT
Mục 1. THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆSection 1. PROMOTION OF TECHNOLOGY USE AND RENOVATION
Điều 35. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệArticle 35. Promotion and encouragement for enterprises to use and renovate technologies
1. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ với tổ chức khoa học và công nghệ.1. The Government shall support enterprises which have projects in regions or sectors eligible for investment incentives to carry out technology transfer activities with science and technology organizations.
2. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối ứng đầu tư cho đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của mình và thực hiện nội dung chi khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.2. Enterprises are entitled to use their science and technology development funds to make investment, contribute matching funds, receive matching funds to invest in technology renovation, technology incubation, science and technology business incubation, innovation startups, commercialization of their scientific research and technological development results and other expenditures in accordance to the law on science and technology.
3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khác phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.3. The right to own or the right to use and other rights which arise from scientific research and technological development results or intellectual property objects which can be valued shall be considered as property rights.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng được nhận quyền tài sản quy định tại khoản này để bảo đảm cho giao dịch vay vốn đầu tư cho các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.The National Foundation for Science and Technology Development, the National Technology Innovation Fund or credit institutions are entitled to receive the property rights defined in this Clause to guarantee for investment loans of science and technology projects, innovation startups, or development of scientific research and technological development results.
4. Nhà nước khuyến khích các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung.4. The Government encourages cooperation forms between enterprises and agencies, organizations or individuals to develop technology renovation projects, innovation startups and infrastructure facilities to serve for common science and technology development and general research activities.
5. Doanh nghiệp đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ được hưởng các ưu đãi sau đây:5. Enterprises investing in material – technical facilities for decrypting technologies, organizations or individuals which carry out decrypting technologies are entitled to the following incentives:  
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;a) Capital assistance, capital warranty, preferential interest rates from the National Technology Innovation Fund or credit institutions;
b) Các hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.b) Other supports or incentives in accordance with this Law and relevant laws.
6. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.6. Socio-political organizations, civil social organizations and socio-professional organizations, shall create favorable conditions for organizations, individuals and enterprises to performing technology transfer activities within their assigned functions and duties.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.7. The Government shall promulgate in details this Article.
Điều 36. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệArticle 36. Promotion of commercializing scientific research and technological development results
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc tài sản công được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.1. Scientific research and technological development results considered as public property shall be managed and used in accordance with the law on management and use of public property.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thì việc giao quyền sở hữu được thực hiện như sau:2. The transfer of ownership of scientific research and technological development results funded by the State budget shall be carried out as follows:
a) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, đồng thời là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức đó;a) If the Government support the budget for performing scientific research and technology development tasks for an organization which invests in material - technical facilities and finance and concurrently acts as the organization to chair the performance of such scientific research and technology development tasks, the Government shall transfer the ownership of results of such scientific research and technology development tasks to this organization.
b) Trường hợp Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở hợp tác giữa tổ chức đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Nhà nước giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên.b) If the Government support the budget for performing scientific research and technology development tasks on the basis of cooperation between an organization which invests in material - technical facilities and finance and an organization to chair the performance of such scientific research and technology development tasks, the Government shall transfer the ownership of results of such scientific research and technology development tasks according the agreement between the parties.
3. Việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phải bảo đảm lợi ích của chủ sở hữu, tác giả, tổ chức chủ trì, tổ chức trung gian, tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật có liên quan.3. The division of profits earned from the commercialization of scientific research and technological development results funded by the State budget must ensure interests of owners, authors, chairing organizations, intermediary organizations, organizations and individuals involved in such commercialization activities in accordance with relevant laws.
4. Tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.4. Organizations or individuals which themselves invest in scientific research and technological development, after the achieved results are effectively transferred and used in practice and recognized by State management agencies in charge of science and technology, shall be supported with the State budget; in case the results play important roles for the socio-economic development as well as the national defense and security, the State shall consider to purchase such results.
Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý. State management agencies in charge of science and technology shall be responsible to collect, appraise, select, recognize and disseminate scientific research and technological development results to serve for innovation demands of organizations and individuals in branches, industries and fields according to the delegation of authority.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.5. Science and technology organizations which owns scientific research and technological development results and collaborate with local organizations using and transferring technologies shall be supported with the State budget allocated for science and technology to improve these scientific research and technological development results appropriate with local conditions.
6. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, từ nguồn hợp pháp khác.6. Individuals working at research institutions or tertiary education institutions and do researches on technology transfer, use and innovation at production and/or business units shall supported with the State budget allocated for science and technology and other lawful funding sources.
7. Việc quản lý và sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi kết thúc nhiệm vụ được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.7. The management and use of facilities and equipment served for the performance of science and technology tasks shall be handled in accordance with the law on management of public property.
8. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm mới, công nghệ mới cho tổ chức, cá nhân thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ.8. The Government shall create favorable conditions for establishing industrial property rights, reorganization, circulation registration of new products or new technologies for organizations or individuals carrying out commercialization of scientific research and technological development results or technology transfer activities.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.9. The Government shall promulgate in details this Article.
Điều 37. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc giaArticle 37. The National Program on Technology Renovation
1. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu sau đây:1. The National Program on Technology Renovation is aimed at the following objectives:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;a) Improving the national technological capacities and technology transfer efficiency;
b) Phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;b) Serving for the development of national key and important products;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ;c) Creating favorable conditions for small-and-medium sized enterprises to use technologies and commercialize scientific research and technological development results and technology renovation;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.d) Strengthening technological resources in rural regions, mountainous regions, and regions faced with difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia.2. Based on the national socio-economic development tasks in each period, Ministry of Science and Technology shall take charge of and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and the Government's affiliates to formulate and submit the National technology innovation program to the Prime Minister for approval.
Điều 38. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc giaArticle 38. The National Fund for Technology Renovation
1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực hiện mục đích sau đây:1. The National Fund for Technology Renovation is established to aim at the following objectives:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Điều 9 của Luật này;a) Supporting enterprises to transfer, renovate or improve technologies on the List of those encouraged for transfer as defined in Article 9 of this Law;
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;b) Promoting the transfer of technologies serve ford for agricultural development in rural regions, mountainous regions and regions faced with difficult or extremely difficult socio-economic conditions;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ;c) Supporting technology incubation, science and technology business incubation and decrypting activities;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.d) Supporting training for science and technology human resources to serve for the transfer, innovation and improvement of technologies.
2. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ thông qua các hình thức sau đây:2. The National Technology Innovation Fund shall support in the following forms:
a) Cho vay ưu đãi;a) Providing preferential loans;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;b) Supporting loan interest rates;
c) Bảo lãnh để vay vốn;c) Granting guarantees for loans;
d) Hỗ trợ vốn.d) Supporting capitals.
3. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ các nguồn sau đây:3. The National Technology Innovation Fund shall be established from the following sources of funding:
a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;a) Voluntary contributions by domestic and foreign entities and individuals;
b) Lãi của vốn vay;b) Loan interests;
c) Hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước;c) Supports from the State budget;
d) Các nguồn hợp pháp khác.d) Other lawful funding sources.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.4. The Prime Minister shall make decisions on establishment, management and use of the National Technology Innovation Fund.
Điều 39. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệArticle 39. Tax policies to promote technology transfer, use and renovation
Những đối tượng sau đây được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế:The following entities shall be eligible for tax incentives in accordance with the law on taxation:
1. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, vật mẫu, công nghệ trong nước chưa tạo ra được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, giải mã, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; tài liệu, sách báo khoa học phục vụ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;1. Machinery, equipment, accessories, materials, specimens or technologies which are not yet created domestically and are imported to directly use for research and development, decrypting, technology innovation and technology transfer; scientific documents, books and journals used for innovation startups and science and technology business development;
2. Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ có thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;2. Technology incubators, science and technology business incubators, organizations or individuals investing in and supporting innovation startups; intermediary organizations of the science and technology market which have incomes from technology transfer services;
3. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ tại doanh nghiệp;3. Organizations and individuals carrying out technology transfer from Vietnam to abroad; organizations and individuals carrying out scientific research and technology development, technology decrypting and technology transfer at enterprises;
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.4. Organizations or individuals transferring technologies on the List of those encouraged for transfer.
Điều 40. Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lựcArticle 40. Development of technologies creating and improving national key and important products
1. Ưu tiên chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước.1. Prioritizing the transfer of technologies to create national key and important products from domestic scientific research and technological development.
2. Khuyến khích phát triển các công nghệ tạo ra và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.2. Encouraging the development of technologies to create and improve national key and important products which are highly competitive in both domestic and foreign markets.
3. Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị do Việt Nam tạo ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường.3. The State shall issue policies and take measures to promote the improvement of designs and manufacturing of machinery and equipment made in Vietnam which can create adequate competitiveness in the markets.
4. Doanh nghiệp, tổ chức chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.4. Enterprises and organizations which transfer, use and improve technologies to create national key and important products shall be entitled to enjoy preferential incentives as stipulated by this Law.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.5. The Government shall promulgate in details this Article.
Mục 2. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Section 2. SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET DEVELOPMENT
Điều 41. Biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệArticle 41. Strategies for science and technology market development
1. Nhà nước có chính sách và biện pháp hỗ trợ, đầu tư từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động phát triển nguồn cung, nguồn cầu công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Luật này.1. The State shall issue policies and take measures to support or make investments from the State budget for science and technology and mobilize other lawful funding sources to develop the science and technology market through activities of developing technological supply and demand, and intermediary organizations of the science and technology market as prescribed Article 42 and Article 43 of this Law.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình để phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia.2. Based on the country’s socio-economic development tasks in each stage, the Ministry of Science and Technology shall chair and coordinate with relevant ministries and ministerial-level agencies to formulate and submit the program on the national technology and science market development to the Prime Minister for approval.
Điều 42. Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệArticle 42. Developing sources of supply and demand in the science and technology market
Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động sau đây:Developing sources of supply and demand in the science and technology market shall be carried out through the following activities:
1. Nhập khẩu, giải mã, làm chủ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng, địa phương;1. Importing, decrypting or mastering high technologies, advanced technologies and clean technologies to serve for the implementation of strategic objectives, planning and socio-economic development plans of the nation, branches, regions and localities;
2. Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng chế, sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;2. Purchasing and doing researches on improving patents and initiatives which have been effectively used at a small scale to transfer to enterprises for their use and dissemination to the public;
3. Thúc đẩy việc khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ phục vụ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;3. Promoting the exploitation and use of scientific research and technological development results and technological ideas of science and technology businesses, high-technology enterprises, individuals or individual groups participating in innovation startups, organizations supporting innovation, innovation startups, technology incubators, science and technology business incubators, and high-tech business incubators;
4. Đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu để khuyến khích sử dụng trong dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;4. Appraising and evaluating new technologies and new products newly created in Vietnam from scientific research and technological development results with price and quality equivalent to those of imported ones in order to encourage the use of these technologies and products in investment projects funded by the State budget or priorities given them in the course of procurement and provision of public products and services;
5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; liên kết, hợp tác trao đổi nhân lực khoa học và công nghệ giữa cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo với cơ sở sản xuất, kinh doanh;5. Training, fostering and improving capacities of absorbing and mastering technologies of enterprises; commercializing scientific research and technological development results; collaborating, cooperating or exchanging science and technology human resources between research institutes or training institutions and manufacturing and business entities;
6. Khai thác, cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội của doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, tổ chức dịch vụ sở hữu trí tuệ, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại;6. Collecting and providing technology-related information to enterprises, and associated organizations of businesses, professional associated organizations, cooperatives, organizations providing intellectual property, investment promotion or trade promotion services;
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.7. The Government shall promulgate in details in this Article.
Điều 43. Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệArticle 43. Development of intermediary organizations of the science and technology market
1. Tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ là tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, dịch vụ kết nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong giao dịch liên quan đến công nghệ.1. Intermediary organizations of the science and technology market are those which provide brokerage, consultancy and promotion services for technology transfer, appraisal, valuation and technology appraisal and connecting and supporting services for suppliers, demanders and other parties in technology-related transactions.
2. Nhà nước thực hiện biện pháp sau đây để phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ:2. The Government shall take the following measures to develop intermediary organizations of the science and technology market:
a) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ hoạt động của sàn giao dịch công nghệ quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp công nghệ quốc gia trong giai đoạn 05 năm đầu hoạt động;a) Building the technical infrastructure and supporting the operation of national technology transaction exchange place and supporting center for technology business startups for the period of first 05-year operation;
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức trung gian;b) Supporting training for human resources of intermediary organizations;
c) Hỗ trợ, nâng cao năng lực khai thác thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước và ngoài nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ.c) Supporting and improving capacities on exploiting the information on technologies, intellectual property, domestic and foreign scientific research and technological development results for organizations and individuals who provide brokerage, consultancy and promotion services for technology transfer, appraisal, valuation and technology appraisal.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn và xúc tiến chuyển giao công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo; hình thành mạng lưới liên kết hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước.3. Encouraging organizations and individuals who provide brokerage, consultancy and promotion services for technology transfer for research institutes or training institutions; and establishing a network linking activities of domestic and foreign consultancy and transfer technology.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.4. The Government shall promulgate in details in this Article.
Điều 44. Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệArticle 44. Publicization, performance and introduction of technologies
1. Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, điểm kết nối cung cầu công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua, bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ.1. Technology markets, trade fairs and exhibitions, connecting points of technology supply and demand, technology transaction exchange places or technology transaction centers are the places for displaying, introducing, buying or sell technologies and promoting the technology transfer.
2. Trong việc công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền có trách nhiệm sau đây:2. In the course of publicization, performance and introduction of technologies announcement, State management agencies in charge of science and technology shall have the following responsibilities:
a) Hằng năm, công bố danh mục công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;a) Annually publicizing the list of technologies created with the State budget on the electronic information portals of the agencies, unless otherwise stipulated by laws;
b) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân công bố công nghệ mới do mình tạo ra.b) Encouraging and supporting enterprises, organizations and individuals to publicize technologies newly created by them.
3. Nhà nước có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được tạo ra trong nước công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước, ngoài nước.3. The Government shall take measures to support enterprises, organizations or individuals with newly created domestic technologies with their publicization, performance and introduction of the technologies in both domestic and foreign technology markets and/or trade fairs.
Mục 3. DỊCH VỤ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆSection 3. TECHNOLOGY TRANSFER SERVICES
Điều 45. Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệArticle 45. Types of technology transfer services
1. Môi giới chuyển giao công nghệ.1. Technology transfer brokerage.
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.2. Technology transfer consultancy.
3. Đánh giá công nghệ.3. Technology appraisal.
4. Thẩm định giá công nghệ.4. Technology valuation.
5. Giám định công nghệ.5. Technology assessment.
6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.6. Technology transfer promotion.
Điều 46. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệArticle 46. Rights of organizations and individuals doing business in technology transfer services
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:1. Organizations and individuals doing business in technology transfer services shall have the following rights:
a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;a) To request service users to provide necessary information and documents necessary for the provision of technology transfer services;
b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;b) To enjoy income from doing business in technology transfer services and other benefits from the provision of technology transfer services as agreed;
c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;c)
d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;d) To be entitled to use technology database as stipulated by laws;
đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;đ) To request service users to pay compensation for damage caused the service user’s faults;
e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;e) To enter in cooperation or joint-venture with other organizations or individuals to carry out technology transfer services;
g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;g) To participate in domestic and international professional associations as stipulated by laws;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.h) To exercise other rights in accordance with this Law and relevant laws.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ có các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và được hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.2. Organizations and individuals who carry out brokerage, consultancy and promotion services for technology transfer shall have the rights as defined in Clause 1 of this Article and be entitled to enjoy benefits from the use and transfer of the right to use, transfer or capital contribution by scientific research and technological development results funded by the State budget.
Điều 47. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệArticle 47. Rights of organizations and individuals doing business in technology transfer services
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây:1. Organizations and individuals doing business in technology transfer services shall have the following obligations:
a) Thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ đã giao kết;a) To execute technology transfer service contracts as agreed;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của mình;b) To take responsibility for the provision of technology transfer services;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ;c) To pay compensations for damage caused to service users by their faults;
d) Bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận;d) To maintain and return the assigned documents and facilities to service users upon the completion of service provision as agreed;
đ) Thông báo kịp thời cho bên sử dụng dịch vụ về thông tin, tài liệu không đủ để hoàn thành dịch vụ;đ) To timely inform service users of inadequate information and documents which causes the failure of service provision;
e) Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ;e) To keep secrets of information as agreed in technology transfer service contracts;
g) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.g) To fulfill financial obligations and other obligations as stipulated by laws.
2. Tổ chức đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ, ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nghĩa vụ sau đây:2. Organizations performing technology appraisal, valuation or assessment activities, in addition to the obligations defined in Clause 1 of this Article, shall have the following obligations:
a) Đăng ký đáp ứng điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ theo quy định của pháp luật;a) To register for meeting reequipments applied for technology appraisal, valuation and assessment activities as stipulated by laws;
b) Hằng năm, gửi báo cáo kết quả hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.b) To send annual reports on performance of technology appraisal, valuation and assessment activities to State management agencies in charge of science and technology.
Điều 48. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệArticle 48. Organizations performing technology appraisal, valuation or assessment activities
1. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.1. Organizations performing technology appraisal, valuation or assessment activities are science and technology organizations or enterprises which performing technology appraisal, valuation and assessment services.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ phải đáp ứng điều kiện được quy định tại pháp luật về giá và quy định điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật.2. Organizations performing technology appraisal, valuation or assessment activities must meet requirements in accordance with the pricing law and specific requirements for personnel and material – technical facilities.
3. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ; điều kiện đặc thù về nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đối với tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ.3. The Government shall stipulate the power, procedures and requirements for issuing the Certificate of eligibility to provide technology appraisal and assessment services; specific requirements for personnel and material – technical facilities, applied for organizations performing technology valuation activities.
Mục 4. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CHO VÙNG NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO, ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂNSection 4. TECHNOLOGY TRANSFER IN RURAL, MOUNTAINOUS AREAS, ISLANDS AND SOCIO-ECONOMIC DIFFICULT-STRICKEN OR EXTREMELY SOCIO-ECONOMIC DIFFICULT-STRICKEN AREAS
Điều 49. Công nghệ khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khănArticle 49. Technologies encouraged to transfer in rural, mountainous regions, islands and socio-economic difficult-stricken or extremely difficult socio-economic difficult-stricken areas
Công nghệ quy định tại Điều 9 của Luật này và công nghệ sau đây được khuyến khích chuyển giao cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn:Technologies prescribed in Article 9 of this Law and the following technologies shall be encouraged to transfer in rural, mountainous regions, islands and socio-economic difficult-stricken or extremely difficult socio-economic difficult-stricken areas:
1. Công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển nguồn gen; chọn tạo, nâng cao giá trị kinh tế của giống cây trồng, giống vật nuôi;1. Technologies in the field of protection and development of gene sources; revitalization, hybridization or raising the economic value of plant varieties or animal breeds.
2. Công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, cây dược liệu, nấm, vi sinh vật nông nghiệp, thủy sản;2. Technologies for planting, culturing, preserving or processing agricultural, forest or salt products, herbal plants, fungi, microorganisms for agriculture and aquaculture;
3. Công nghệ phòng, chống dịch bệnh cho giống cây trồng, giống vật nuôi, cây dược liệu;3. Technologies for prevention and control of pests and diseases of plant varieties, animal breeds and herbal plants;
4. Công nghệ tạo ra, khai thác và sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch; công nghệ xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản;4. Technologies for producing, exploiting and using clean water sources; technologies for water treatment in aquaculture industry;
5. Công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề, địa phương.5. Technologies for raising the productivity, quality and efficiency of traditional products of craft villages.
Điều 50. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khănArticle 50. Responsibility of organizations and individuals on technology transfer activities in rural, mountainous regions, islands and socio-economic difficult-stricken or extremely difficult socio-economic difficult-stricken areas
1. Chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp phải có nội dung chuyển giao công nghệ.1. Programs and projects on introducing plant varieties, domestic animal breeds or technologies for planting, cultivating, preserving and processing agricultural, forest, aquatic and salt products must have technology transfer contents.
2. Tổ chức, cá nhân khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi thực hiện chuyển giao công nghệ.2. Organizations and individuals who introduce and transfer technologies for planting, cultivating, preserving and processing agricultural, forest, aquatic and salt products must report to State management agencies in charge of science and technology in localities where they carry out technology transfer.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến cho người sử dụng và phải bồi thường thiệt hại phát sinh do việc cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ gây ra.3. Organizations or individuals who provide plant varieties and animal breeds and transfer technologies for planting, cultivating, preserving and processing agricultural, forest, aquatic and salt products shall be responsible for providing guidance on planting, cultivating, preserving and processing technologies for users and pay compensations for damage caused by their provision of plant varieties and animal breeds and technology transfer.
4. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.4. Other responsibilities are stipulated by laws.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khănArticle 51. Responsibilities of State management agencies in technology transfer activities in rural, mountainous regions, islands and socio-economic difficult-stricken or extremely difficult socio-economic difficult-stricken areas
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phổ biến, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp; thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương; kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc phổ biến, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, công nghệ gây thiệt hại cho người sử dụng.1. Local State management agencies in charge of science and technology shall be responsible for guiding and creating favorable conditions for the introduction and transfer of plant varieties and animal breeds or technologies for planting, cultivating, preserving and processing agricultural, forest, aquatic and salt products; promote technology transfer activities in localities; inspect, detect and timely ban the introduction or provision of plant varieties and animal breeds or technologies causing damage to users.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.2. Annually, the Ministry of Science and Technology shall chair and coordinate with relevant ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies to review technology transfer activities in rural, mountainous regions, islands and socio-economic difficult-stricken or extremely difficult socio-economic difficult-stricken areas.
Điều 52. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệpArticle 52. Technology transfer in agriculture
1. Khuyến khích chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý trong nông nghiệp.1. The transfer of technical advancements in varieties, products, manufacturing processes, technical solutions and management solutions in agriculture field of shall be encouraged.
2. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo hình thức quy định tại Luật này hoặc theo hình thức đặc thù bao gồm chương trình, kế hoạch khuyến nông; chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.2. Technology transfer in agricultural shall be performed in forms defined in this Law or in other specialized forms including programs and plans on agricultural extension and other technology transfer programs and plans approval by competent State agencies.
3. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo phương thức quy định tại Luật này hoặc theo phương thức đặc thù bao gồm đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, mô hình trình diễn, thông tin tuyên truyền.3. Technology transfer in agricultural shall be performed with methods defined in this Law or with other specialized methods including training, educating, fostering, performance models and communication activities.
4. Chính phủ quy định chi tiết hình thức, phương thức đặc thù quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; đối tượng nhận chuyển giao, đối tượng thực hiện chuyển giao theo hình thức, phương thức đặc thù theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.4. The Government shall promulgate in details specialized forms and methods of in Clause 2 and Clause 3 of this Article; technology transferors and technology transferees who carry out the transfer according to the specialized forms and methods of agricultural technology transfer stipulated in Clause 2 and Clause 3 of this Article; policies on technology transfer in agriculture.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý khuyến khích chuyển giao trong nông nghiệp; tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật.5. The Minister of Agriculture and Rural Development shall promulgate the List of technical advancements in varieties, products, production processes, technical solutions and management solutions encouraged for transfer in agriculture field; and criteria, processes and procedures for recognizing technical advancements.
Chương VChapter V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆSTATE MANAGEMENT ON TECHNOLOGY TRANSFER
Điều 53. Trách nhiệm của Chính phủArticle 53. Responsibility of the Government
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.1. To perform consistent State management on technology transfer activities.
2. Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.2. To direct, promulgate and organize the implementation of regulatory and legal documents, strategies, plans, mechanisms, policies and measures to promote technology transfer and renovation activities suitable to each period of the national socio-economic development.
3. Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.3. To assign and decentralize the performance of State management functions for technology transfer activities.
4. Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.4. To promulgate the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer.
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệArticle 54. Responsibility of the Ministry of Science and Technology
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.1. To act as the focal point which assists the Government to perform consistent State management on technology transfer activities.
2. Chủ trì xây dựng chương trình, đề án, chính sách về nhập khẩu công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.2. To chair the formulation of programs, projects and policies on importing technologies, developing the science and technology market, promoting technology transfer, use and renovation activities to submit to the Prime Minister for decision-making.
3. Xây dựng Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao trình Chính phủ ban hành.3. To establish the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer to submit to the Government for promulgation.
4. Cấp, thu hồi Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao.4. To grant and revoke Technology Transfer Licenses for technologies on the List of those restricted from transfer.
5. Thẩm định, có ý kiến, kiểm tra, giám sát về công nghệ của dự án đầu tư theo thẩm quyền.5. To appraise, comment, inspect and monitor technologies used in investment projects under the assigned authority.
6. Hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ, năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của từng thời kỳ.6. To provide guidance on evaluation of technological level and capacities in sectors and fields according to requirements for the socio-economic development and international economic integration in each period.
7. Tổ chức đánh giá, lựa chọn, công bố công nghệ tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.7. To organize the appraisal, selection and publicization of technologies created from scientific research and technological development results.
8. Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ, nghiệp vụ trong hoạt động chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ.8. To organize training and improve professional capacities and skills in activities of technology transfer, commercialization of scientific research and technological development results and technology use and renovation.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống kê về chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ theo quy định của pháp luật, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ.9. To conduct statistical work on technology transfer, use and renovation as stipulated by laws, and establish technology database.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ.10. To conduct inspection and examination, settle complaints and denunciations and handle violations of the law on technology transfer.
11. Hợp tác quốc tế về hoạt động chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.11. To carry out international cooperation on technology transfer under the assigned authorities.
12. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyển giao công nghệ.12. To organize advocacy, dissemination and education on the law on technology transfer.
13. Lập báo cáo Chính phủ về hoạt động chuyển giao công nghệ và định kỳ 05 năm lập báo cáo về đổi mới công nghệ trên cả nước.13. To prepare reports on technology transfer activities and regular reports on nationwide technology renovation activities every 05 years to submit to the Government.
14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.14. To perform other tasks as stipulated by laws.
Điều 55. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang BộArticle 55. Responsibility of ministries and ministerial-level agencies
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ như sau:1. Ministries and ministerial-level agencies in their management fields with the assigned authorities shall be responsible for coordinating with the Ministry of Science and Technology in performing State management of technology transfer activities as follows:
a) Đề xuất công nghệ để xây dựng Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao;a) To propose technologies to establish the List of technologies encouraged for transfer, the List of technologies restricted from transfer and the List of technologies banned from transfer;
b) Xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ;b) To formulate plans, schemes, programs, measures, mechanisms and policies on promoting technology transfer, use and renovation activities;
c) Kiểm tra, giám sát công nghệ, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ việc chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ.c) To inspect and monitor technologies and quality of products, goods and services created from the technology transfer, use and renovation.
2. Tổ chức đánh giá, lựa chọn, công bố công nghệ tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ đó trong lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.2. To organize the appraisal, selection and publicization of technologies created from scientific research and technological development results, and create favorable conditions for enterprises to receive the technology transfer in their management fields with the assigned authorities.
3. Tạo điều kiện cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ được khuyến khích chuyển giao và việc chuyển giao công nghệ ở các địa bàn được khuyến khích chuyển giao công nghệ.3. To create favorable conditions for technology transfer activities, especially technologies encouraged for transfer and technology transfer activities performed in locations where technology transfer is encouraged.
4. Tổ chức thẩm định, có ý kiến, kiểm tra, giám sát về công nghệ của dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.4. To organize the appraisal, comment, inspection and monitoring of technologies used in investment projects and technology transfer as stipulated by laws.
5. Hợp tác quốc tế về hoạt động chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.5. To carry out international cooperation on technology transfer under their assigned authorities.
6. Hằng năm, thống kê về tình hình chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.6. To conduct statistical work on technology transfer, use and renovation to send to the Ministry of Science and Technology.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnhArticle 56. Responsibility of provincial-level People’s Committees
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ có trách nhiệm sau đây:Each provincial-level People’s Committee which perform State management on technology transfer activities within their assigned functions and powers, shall take the following responsibilities:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại địa phương;1. To promulgate within its assigned authority or submit to the competent level for promulgation, and organize the implementation of regulatory and legal documents, strategies, policies, schemes, programs and plans on technology transfer, use and renovation in the province.
2. Tổ chức thẩm định, có ý kiến về công nghệ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;2. To organize the appraisal and comment on technologies used in investment projects as stipulated by laws.
3. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại địa phương;3. To create favorable conditions for organizations and individuals in technology transfer, use and renovation activities in localities.
4. Ngăn chặn kịp thời việc chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi chưa được công nhận tiến bộ kỹ thuật; vật tư nông nghiệp chưa được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng, lưu hành theo quy định của pháp luật;4. To timely prevent the transfer of plant varieties and animal breeds which are not yet recognized as technical advancements; agricultural materials which are not allowed to produce, trade, use and circulate as stipulated by laws.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; báo cáo số liệu thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền;5. To organize the inspection and appraisal of technology transfer activities in localities; establish and manage database, information and statistics on technology transfer, use and renovation activities; submit statistics on technology transfer, use and renovation activities to State management agencies in charge of science and technology.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ;6. To organize advocacy, dissemination and education on the law on technology transfer.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.7. To conduct inspection and examination, settle complaints and denunciations and handle violations of the law on technology transfer with the assigned authorities.
Điều 57. Thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệArticle 57. Statistics on technology transfer, use and renovation
Việc thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê và các quy định sau đây:The statistical work on technology transfer, use and renovation shall be performed in accordance with the law on statistics and the following provisions:
1. Thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ là một nội dung trong báo cáo thống kê hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.1. Statistics on technology transfer, use and renovation is one of the contents of annual statistical reports of State management agencies in charge of science and technology.
Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trong phạm vi cả nước;Annually, the Ministry of Science and Technology shall chair and coordinate with Ministries and ministerial-level agencies to prepare statistics on technology transfer, use and renovation nationwide;
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan thống kê trung ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức thu thập thông tin thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan quản lý thuế và hải quan ở trung ương trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện việc kết nối và chia sẻ dữ liệu thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ;2. The Ministry of Science and Technology shall coordinate with the central statistics office under the Ministry of Planning and Investment to establish the system statistical indicators and collect statistical information on technology transfer, use and renovation of enterprises; coordinate with the central tax agency and central customs agency under the Ministry of Finance to carry out the connection and sharing of statistical data on technology transfer, use and renovation;
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện thống kê chuyển giao, ứng dụng, đổi mớicông nghệ thuộc địa bàn quản lý;3. Each provincial-level People’s Committee shall be responsible for preparing statistics on technology transfer, use and renovation in localities under their management;
4. Tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thực hiện thống kê;4. Organizations and individuals requested to provide information on technology transfer, transfer, use and renovation shall be responsible for providing honest, accurate, adequate and timely information as requested by statistical offices;
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc triển khai thu thập số liệu thống kê về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ.5. The Ministry of Science and Technology shall stipulate in details the collection of statistics on technology transfer, use and renovation.
Điều 58. Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao công nghệArticle 58. Responsibility of oversea Vietnamese diplomatic missions in foreign countries for technology transfer activities
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tìm kiếm công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.Oversea Vietnamese diplomatic missions in foreign countries shall be responsible for searching for technologies, supporting and promoting technology transfer activities, and creating favorable conditions for transfer of technologies from abroad to Vietnam and vice versa.
Chương VIChapter VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHIMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 59. Hiệu lực thi hànhArticle 59. Entry into force
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.1. This Law shall take effect as of July 01, 2018.
2. Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.2. The Law on Technology Transfer No. 80/2006/QH11 shall become null as of the date this Law is put into effects.
Điều 60. Quy định chuyển tiếpArticle 60. Transitional provisions
1. Thỏa thuận chuyển giao công nghệ được các bên ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực, trường hợp có nhu cầu gia hạn thỏa thuận đó sau ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện thủ tục đăng ký, gia hạn theo quy định của Luật này.1. Agreements on technology transfer signed by parties before the date this Law is put into effects, in case an extension is required, it is compulsory to carry out procedures for registration and extension in accordance with this Law.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ được thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì áp dụng theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11.2. Applications for registering technology transfer contracts which are submitted before the date this Law is put into effects but are not yet processed shall be treated in accordance with regulations of the Law on Technology Transfer No. 80/2006/QH11.
3. Tổ chức thực hiện dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ được thành lập và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải tiến hành đăng ký đủ điều kiện hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.3. Organizations providing technology appraisal, valuation and assessment services which are established before the date this Law is put into effects must carry out procedures to apply for the Certificate of eligibility to provide technology appraisal and assessment services with the competent State management agencies within 12 months from before the date this Law is put into effects.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.This Law has been ratified on June 19, 2017 by the Fourteenth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 3rd session.