Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Nguồn text Tiếng Anh ở đây
Paralleled text by sachsongngu.top
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness
Ha Noi , November 25, 2015
—0—
THE NATIONAL ASSEMBLY
Number: 94/2015/QH13
LUẬT THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | LAW ON ENFORECEMENT OF CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION |
---|---|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; | Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; |
Quốc hội ban hành Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. | The National assembly promulgates the Law on Enforcement of Custody and Temporary Detention. |
Chương I | Chapter I. |
QUY ĐỊNH CHUNG | GENERAL PROVISIONS |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh | Article 1. Scope of regulation |
Luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành tạm giữ, tạm giam. | This Law prescribes the principles, order and procedures for enforcement of custody and temporary detention; the organization, tasks and powers of custody and temporary detention management and enforcement agencies; rights and obligations of persons held in custody or temporary detention; and responsibilities of related agencies, organizations and individuals in custody and temporary detention enforcement. |
Điều 2. Đối tượng áp dụng | Article 2. Subjects of application |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 1. Persons held in custody or temporary detention. |
2. Cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | 2. Agencies and persons competent to manage and enforce custody and temporary detention. |
3. Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. | 3. Investigation agencies and agencies assigned to carry out some investigation activities. |
4. Viện kiểm sát nhân dân. | 4. People’s procuracies. |
5. Tòa án nhân dân. | 5. People’s courts. |
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. | 6. Related agencies, organizations and individuals. |
Điều 3. Giải thích từ ngữ | Article 3. Interpretation of terms |
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: | In this Law, the terms below are construed as follows: |
1. Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. | 1. Person held in custody means a person being placed under management at a detention facility within the period or extended period of custody prescribed in the Criminal Procedure Code. |
2. Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. | 2. Person held in temporary detention means a person being placed under management at a detention facility within the period or extended period of temporary detention prescribed in the Criminal Procedure Code. Persons held in temporary detention include the accused; defendants; persons sentenced to imprisonment or death while their judgments have not become legally effective or awaiting to serve their sentences; and persons held in temporary detention for extradition. |
3. Chế độ tạm giữ, tạm giam là chế độ quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam và chế độ ăn, ở, mặc, tư trang, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo và tài liệu, gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 3. Custody and temporary detention regime means the regime of management and incarceration of persons held in custody or temporary detention and the regimes of meal, accommodation, clothing, personal articles, medical care, spiritual activities, sending and receipt of letters, receipt of gifts, receipt of books, newspapers and documents, meetings with relatives and defense counsels, and consular access for persons held in custody or temporary detention. |
4. Cơ sở giam giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bao gồm trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng. | 4. Detention facility means a place where persons held in custody or temporary detention are incarcerated and managed. Detention facilities include temporary detention camps, custody houses, and custody rooms of border guard stations. |
5. Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định. | 5. Temporary transfer means the taking of a person held in custody or temporary detention out of a detention facility for a certain period of time under an order or a decision of a competent agency or person for criminal procedure activities, medical examination and treatment, visits and meetings, consular access or exercise of other rights or performance of other obligations as prescribed by a law. |
6. Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. | 6. Personal information sheet means a sheet containing brief information about the personal history, personal identification, photos in three different postures and prints of the two forefingers of a person held in custody or temporary detention, which is made and kept by a competent agency. |
7. Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tay của tất cả các ngón của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. | 7. Fingerprint sheet means a sheet containing brief information about the personal history and prints of all fingers of a person held in custody or temporary detention, which is made and kept by a competent agency. |
8. Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại. | 8. Relatives of a person held in custody or temporary detention include parental grandparents, maternal grandparents; natural father, natural mother, adoptive father, adoptive mother, father-in-law, mother-in-law; spouse; siblings; natural children, adopted children, children-in-law; and natural grandchildren of a person held in custody or temporary detention. |
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 4. Principles of custody and temporary detention management and enforcement |
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. | 1. To comply with the Constitution and law; to guarantee human rights, the interests of the State and lawful rights and interests of organizations and individuals. |
2. Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh lệnh, quyết định về tạm giữ, tạm giam, trả tự do của cơ quan, người có thẩm quyền. | 2. To ensure the strict implementation of custody, temporary detention and release orders and decisions of competent agencies and persons. |
3. Bảo đảm nhân đạo; không tra tấn, truy bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 3. To guarantee humanity; not to torture and use coercion or corporal punishment against or any other forms of treatment that infringe upon lawful rights and interests of, persons held in custody or temporary detention. |
4. Bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan. | 4. To guarantee that persons held in custody or temporary detention can exercise human rights and citizens’ rights and perform citizens’ obligations that are not restricted by this Law and other relevant laws. |
5. Áp dụng các biện pháp quản lý giam giữ phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, độ tuổi, giới tính, sức khỏe; bảo đảm bình đẳng giới, quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các đặc điểm nhân thân khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 5. To apply management and incarceration measures on the basis of the nature and seriousness of violations and the age, gender, health and other personal characteristics of persons held in custody or temporary detention; to guarantee gender equality and lawful rights and interests of women and children. |
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 5. Coordination responsibilities of agencies, organizations and individuals in custody and temporary detention management and enforcement |
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | Agencies, organizations and individuals shall, within the scope of their tasks and powers, coordinate with, and implement requests of, competent agencies prescribed in this Law in custody and temporary detention management and enforcement. |
Điều 6. Kiểm sát hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 6. Supervision of custody and temporary detention management and enforcement |
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự. | People’s procuracies shall supervise the observance of law by related agencies, organizations and individuals in custody and temporary detention management and enforcement in accordance with this Law, the Law on Organization of People’s Procuracies and the Criminal Procedure Code. |
Điều 7. Giám sát việc thực hiện chế độ tạm giữ, tạm giam | Article 7. Oversight of the implementation of the custody and temporary detention regime |
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật. | The National Assembly, People’s Councils and the Vietnam Fatherland Front shall oversee activities of custody and temporary detention management and enforcement agencies and other agencies, organizations and individuals engaged in custody and temporary detention activities in accordance with law. |
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm | Article 8. Prohibited acts |
1. Tra tấn, truy bức, dùng nhục hình; các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 1. Torturing and using coercion and corporal punishment; applying cruel, inhuman or degrading forms of treatment or punishment or any other forms that infringe upon lawful rights and interests of persons held in custody or temporary detention. |
2. Không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm giữ, tạm giam, trả tự do. | 2. Failing to obey custody, temporary detention and release orders and decisions of competent agencies and persons. |
3. Giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam; vi phạm quy định trong quản lý, canh gác, áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 3. Illegally incarcerating persons; illegally releasing persons held in custody or temporary detention; violating regulations on management, guard and escort of persons held in custody or temporary detention. |
4. Cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền thăm gặp thân nhân, quyền bào chữa, được trợ giúp pháp lý, tiếp xúc lãnh sự, khiếu nại, tố cáo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ khác của công dân theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan. | 4. Obstructing persons held in custody or temporary detention in the exercise of the right to meet their relatives, the right to defense and legal aid, consular access, complaint and denunciation, human rights and other citizens’ rights and obligations in accordance with this Law and other relevant laws. |
5. Phá hủy cơ sở giam giữ, huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 5. Destroying detention facilities, destroying or intentionally damaging assets of detention facilities; organizing escape or escaping from detention facilities; organizing escape or escaping while under escort; rescuing persons held in custody or temporary detention. |
6. Không chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | 6. Disobeying internal rules of detention facilities, incarceration and management regimes or decisions and requests of competent custody and temporary detention management and enforcement agencies and persons. |
7. Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam. | 7. Committing or organizing acts of provoking, inciting, inducing, enticing, abetting, harboring violators of or forcing others to violate, the law on enforcement of custody and temporary detention; taking revenge on, infringing upon the life, health, honor, dignity and property of others in custody or temporary detention enforcement. |
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 9. Rights and obligations of persons held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: | 1. A person held in custody or temporary detention has the following rights: |
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; | a/ To have his/her life, body and property safely protected, to have his/her honor and dignity respected; to be informed of his/her rights and obligations and internal rules of the detention facility; |
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; | b/ To exercise the voting right in accordance with the Law on Election of Deputies to the National Assembly and Deputies to People’s Councils and the right to vote in referenda in accordance with the Law on Referendum; |
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; | c/ To be entitled to the prescribed regime of meal, accommodation, clothing, personal articles, medical care, spiritual activities, sending and receipt of letters, and receipt of gifts, books, newspapers and documents; |
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; | d/ To meet his/her relatives, defense counsels and to have consular access; |
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; | dd/ To be guided, explained about, and exercise, the right to defend on his/her own or ask for defense or legal aid from others; |
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; | e/ To meet his/her lawful representative to conduct civil transactions; |
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam; | g/ To file requests for release upon expiration of the period of custody or temporary detention; |
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật; | h/ To complain about and denounce illegal acts; |
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật; | i/ To be compensated for damage in accordance with the Law on State Compensation Liability if being held in detention or custody in contravention of law; |
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. | k/ To be entitled to other citizens’ rights that are not restricted by this Law and other relevant laws, unless such rights cannot be exercised due to the custody or temporary detention. |
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây: | 2. A person held in custody or temporary detention has the following obligations: |
a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | a/ To obey decisions, requests and instructions of competent custody and temporary detention management and enforcement agencies and persons; |
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. | b/ To observe internal rules of the detention facility, this Law and relevant laws. |
Chương II | Chapter II |
HỆ THỐNG TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | ORGANIZATIONAL SYSTEMS, TASKS AND POwERS OF CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT AGENCIES |
Điều 10. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam | Article 10. Organizational systems of custody and temporary detention management agencies |
1. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân bao gồm: | 1. Custody and temporary detention management agencies in the People’s Public Security force include: |
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong phạm vi cả nước (sau đây gọi là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an); | a/ The criminal judgment enforcement and judicial assistance management agency under the Ministry of Public Security, which shall manage custody and temporary detention work nationwide (below referred to as the Ministry of Public Security’s custody and temporary detention management agency); |
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh); | b/ Criminal judgment enforcement agencies under Public Security Departments of provinces and centrally run cities, which shall manage custody and temporary detention work in their provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level custody and temporary detention management agencies); |
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện). | c/ Criminal judgment enforcement agencies under Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns and provincial cities, which shall manage custody and temporary detention work in their localities (below referred to as district-level custody and temporary detention management agencies). |
2. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân bao gồm: | 2. Custody and temporary detention management agencies in the People’s Army include: |
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam (sau đây gọi là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng); | a/ The criminal judgment enforcement management agency under the Ministry of National Defense (below referred to as the Ministry of National Defense’s custody and temporary detention management agency), which shall manage custody and temporary detention work; |
b) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam đối với trại tạm giam, nhà tạm giữ khu vực thuộc phạm vi quản lý; | b/ Criminal judgment enforcement agencies of military zones and the equivalent, which shall manage custody and temporary detention work at temporary detention camps and custody houses in areas under their management; |
c) Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh thực hiện quản lý tạm giữ đối với Buồng tạm giữ của đồn biên phòng. | c/ Provincial-level Border Guard Commands, which shall manage custody work at custody rooms of border guard stations. |
Điều 11. Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 11. Organizational systems of custody and temporary detention enforcement agencies |
1. Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm: | 1. Custody and temporary detention enforcement agencies include: |
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; | a/ Temporary detention camps of the Ministry of Public Security; |
b) Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; | b/ Temporary detention camps of the Ministry of National Defense; |
c) Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là trại tạm giam cấp quân khu); | c/ Temporary detention camps of provincial-level Public Security Departments; temporary detention camps of military zones and the equivalent (below referred to as military zone-level temporary detention camps); |
d) Nhà tạm giữ Công an cấp huyện; nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân; | d/ Custody houses of district-level Public Security Divisions; custody houses of regional criminal investigation agencies in the People’s Army; |
đ) Buồng tạm giữ của đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới xa trung tâm hành chính cấp huyện. | d/ Custody rooms of border guard stations on islands and in border areas far from district-level administrative centers. |
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế cơ sở giam giữ; ban hành nội quy của cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân. | 2. The Minister of Public Security shall decide on the establishment, dissolution, sizes and designs and promulgate internal rules of detention facilities in the People’s Public Security force. |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế cơ sở giam giữ; ban hành nội quy của cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân. | The Minister of National Defense shall decide on the establishment, dissolution, sizes and designs and promulgate internal rules of detention facilities in the People’s Army. |
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam | Article 12. Tasks and powers of custody and temporary detention management agencies |
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng: | 1. Tasks and powers of custody and temporary detention management agencies under the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense: |
a)Giúp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 63 và Điều 64 của Luật này; | a/ To assist the Minister of Public Security or the Minister of National Defense in performing the tasks and exercising the powers prescribed in Articles 63 and 64 of this Law; |
b) Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; | b/ To organize the implementation of the law on enforcement of custody and temporary detention; |
c) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; | c/ To provide professional direction and guidance for the unified application of the law on enforcement of custody and temporary detention; |
d) Quyết định việc điều chuyển người bị tạm giữ, tạm giam giữa các cơ sở giam giữ; | d/ To decide on the transfer of persons held in custody or temporary detention between detention facilities; |
đ) Thanh tra, kiểm tra về tạm giữ, tạm giam theo thẩm quyền; | dd/ To inspect and examine custody and temporary detention work according to their competence; |
e) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam; | e/ To implement the statistical regime and report on custody and temporary detention enforcement; |
g) Tổng kết công tác thi hành tạm giữ, tạm giam; | g/ To conduct review of custody and temporary detention enforcement; |
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao. | h/ To perform other tasks and exercise other powers as assigned by the Minister of Public Security or the Minister of National Defense. |
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu: | 2. Tasks and powers of provincial- and military zone-level custody and temporary detention management agencies: |
a) Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh, thủ trưởng cấp quân khu quản lý công tác thi hành tạm giữ, tạm giam trên địa bàn; | a/ To assist directors of provincial-level Public Security Departments or heads of military zone-level units in managing custody and temporary detention enforcement in their localities; |
b) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; | b/ To organize the implementation of the law on enforcement of custody and temporary detention; |
c) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành tạm giữ, tạm giam đối với trại tạm giam, nhà tạm giữ; | c/ To provide professional direction for and examine custody and temporary detention enforcement at temporary detention camps and custody houses; |
d) Quyết định việc điều chuyển người bị tạm giữ, tạm giam giữa các cơ sở giam giữ trong phạm vi tỉnh, quân khu; | d/ To decide on the transfer of persons held in custody or temporary detention between detention facilities within their provinces or military zones; |
đ) Thanh tra, kiểm tra về tạm giữ, tạm giam theo thẩm quyền; | dd/ To examine and inspect custody and temporary detention work according to their competence; |
e) Tổng kết công tác thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác tạm giữ, tạm giam theo hướng dẫn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. | e/ To conduct review of custody and temporary detention work and implement the statistical regime and report on custody and temporary detention work under the guidance of custody and temporary detention management agencies under the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense. |
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Công an cấp huyện, cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân: | 3. Tasks and powers of custody and temporary detention management agencies of district-level Public Security Divisions and regional criminal investigation agencies in the People’s Army: |
a) Giúp Trưởng Công an cấp huyện, thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự khu vực quản lý công tác thi hành tạm giữ, tạm giam trên địa bàn; | a/ To assist heads of district-level Public Security Divisions or heads of regional criminal investigation agencies in managing custody and temporary detention enforcement in their localities; |
b) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành tạm giữ, tạm giam đối với nhà tạm giữ; | b/ To provide professional direction for and examine custody and temporary detention enforcement at custody houses; |
c) Tổng kết công tác thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp trên; | c/ To conduct review of custody and temporary detention enforcement and implement the statistical regime and report on this work under the guidance of superior-level custody and temporary detention management agencies; |
d) Trực tiếp quản lý nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện, Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân. | d/ To directly manage custody houses under district-level Public Security Departments or regional criminal investigation agencies in the People’s Army. |
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh: | 4. Tasks and powers of provincial-level Border Guard Commands: |
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành tạm giữ đối với buồng tạm giữ của đồn biên phòng; | a/ To provide professional direction for and examine custody enforcement at custody rooms of border guard stations; |
b) Tổng kết công tác thi hành tạm giữ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo. | b/ To conduct review of custody enforcement and make statistics and reports according to regulations. |
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam | Article 13. Tasks and powers of custody houses and temporary detention camps |
1. Nhà tạm giữ, trại tạm giam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: | 1. Custody houses and temporary detention camps have the following tasks and powers: |
a) Tiếp nhận, lập hồ sơ, lập danh bản, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự hoặc người có quyết định điều chuyển theo quy định của Luật này; | a/ To admit, and make dossiers, personal information sheets and fingerprint sheets of, persons held in custody or temporary detention under orders or decisions of competent persons prescribed in the Criminal Procedure Code or persons under transfer decisions in accordance with this Law; |
b) Thực hiện các biện pháp quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam; | b/ To implement measures of managing and incarcerating persons held in custody or temporary detention; |
c) Áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; | c/ To apply measures to protect the lives, bodies and property and respect the honor and dignity of persons held in custody or temporary detention; |
d) Bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; giải quyết kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển kháng cáo, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; | d/ To guarantee that persons held in custody or temporary detention can exercise their rights and perform their obligations in accordance with this Law and relevant laws; to settle petitions according to their competence or forward protests, complaints, denunciations, requests, petitions and proposals of persons held in custody or temporary detention to competent agencies for settlement; |
đ) Giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh trích xuất, quyết định điều chuyển của người có thẩm quyền; | dd/ To hand over persons held in custody or temporary detention according to temporary transfer orders or transfer decisions of competent persons; |
e) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng lệnh, quyết định tạm giữ, tạm giam, trả tự do là trái pháp luật; | e/ To report to competent agencies when having grounds to believe that a custody, temporary detention or release order or decision is illegal; |
g) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; | g/ To coordinate with related agencies, organizations and individuals in investigation, prosecution, adjudication and judgment enforcement activities; |
h) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án 01 ngày trước khi hết thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ, 05 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, 10 ngày trước khi hết thời hạn gia hạn tạm giam và yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án giải quyết theo pháp luật; trường hợp hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam, cơ quan đang thụ lý vụ án không giải quyết thì kiến nghị ngay Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam xử lý; | h/ To notify in writing the agency which is settling the case of a person held in custody or temporary detention 1 day, 5 days or 10 days before the period or extended period of custody, period of temporary detention or extended period of temporary detention, respectively, expires, and request such agency to settle the case in accordance with law; past the period of custody or temporary detention, if the case-settling agency fails to settle the case, to immediately propose the people’s procuracy competent to supervise custody and temporary detention management and enforcement to settle the case; |
i) Trả tự do cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; | i/ To release persons held in custody or temporary detention under decisions of competent agencies or persons; |
l) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam. | l/ To make statistics and reports on custody and temporary detention enforcement. |
2. Đối với nhà tạm giữ Công an cấp huyện và trại tạm giam, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự. | 2. Custody houses of district-level Public Security Divisions and temporary detention camps may, in addition to the tasks and powers prescribed in Clause 1 of this Article, also admit, manage, incarcerate, educate and reform inmates and perform other tasks and exercise other powers in accordance with the law on execution of criminal judgments. |
3. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: | 3. Heads of custody houses or wardens of temporary detention camps have the following tasks and powers: |
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; | a/ To organize the performance of the tasks and exercise of the powers of custody houses or temporary detention camps prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article; |
b) Quyết định phân loại, tổ chức giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam; | b/ To decide on the classification and organize the incarceration of persons held in custody or temporary detention; |
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý tài liệu, đồ vật thuộc danh mục cấm; | c/ To decide to examine, seize and handle documents and objects on the ban list; |
d) Ra lệnh trích xuất để khám, chữa bệnh và phục vụ công tác giam giữ; ra lệnh trích xuất hoặc quyết định cho gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện một số quyền, nghĩa vụ do luật định; | d/ To issue orders on temporary transfer for medical examination and treatment or incarceration; or to issue orders on temporary transfer or decide to allow persons held in custody or temporary detention to meet their relatives, defense counsels or lawful representatives to exercise some rights or perform some obligations as prescribed by law; |
đ) Thực hiện lệnh trích xuất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc các tổ chức nhân đạo; | dd/ To implement orders on temporary transfer or decisions of competent agencies allowing foreigners held in custody or temporary detention to meet consular officers or contact humanitarian organizations; |
e) Tổ chức bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ; bảo đảm vệ sinh môi trường; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; thông báo cho cơ quan y tế nơi gần nhất khi có dịch bệnh xảy ra để phối hợp dập tắt dịch bệnh. | e/ To organize the safe protection of detention facilities; ensure environmental sanitation; prevent and control natural disasters and epidemics; notify the nearest health agencies of epidemic outbreaks for coordination in eliminating epidemics. |
4. Phó Trưởng nhà tạm giữ, Phó Giám thị trại tạm giam có trách nhiệm giúp Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam và chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao. | 4. Deputy heads of custody houses or deputy wardens of temporary detention camps shall assist their heads or wardens as assigned or authorized by the latter and take responsibility within the scope of their assigned tasks. |
5. Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Phó giám thị trại tạm giam, người thi hành tạm giữ, tạm giam phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình trong việc chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. | 5. Heads and deputy heads of custody houses or wardens and deputy wardens of temporary detention camps and custody and temporary detention enforcement officers shall take responsibility for their acts and decisions in the observance of the law on enforcement of custody and temporary detention; if committing violations, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability. |
Điều 14. Cơ cấu, tổ chức của nhà tạm giữ, trại tạm giam | Article 14. Structures and organization of custody houses and temporary detention camps |
1. Nhà tạm giữ được tổ chức như sau: | 1. Custody houses shall be organized as follows: |
a) Nhà tạm giữ có buồng tạm giữ, buồng tạm giam, buồng kỷ luật, buồng quản lý phạm nhân; có các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng hình sự. Tùy quy mô giam giữ, nhà tạm giữ có thể có các công trình phục vụ sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt tù; có các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại nhà tạm giữ; | a/ A custody house has custody rooms, temporary detention rooms, disciplinary rooms, inmate management rooms; and facilities serving incarceration management and criminal proceeding activities. Depending on its size, a custody house may have facilities serving daily-life activities, medical care and education of persons held in custody or temporary detention or serving imprisonment sentences; and facilities serving work and daily-life activities of officers, professional army men, non-commissioned officers, soldiers, workers and public employees of the custody house; |
b) Tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ trong Công an nhân dân gồm có Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; | b/ The organizational apparatus of a custody house in the People’s Public Security force consists of a head and deputy heads, officers, non-commissioned officers, soldiers, workers and public employees engaged in superintendence, scouting, security, judicial assistance, general staff, ordnance, technical work, education, health and dossier management; |
c) Tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân gồm có Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; | c/ The organizational apparatus of a custody house under a regional criminal investigation agency in the People’s Army consists of a head and deputy heads, officers, non-commissioned officers, soldiers, and defense workers and public employees engaged in superintendence, scouting, security, judicial assistance, general staff, ordnance, technical work, education, health and dossier management work; |
d) Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác do Chính phủ quy định. | d/ Heads and deputy heads of custody houses must possess university or higher degrees in police service, security or law and satisfy other criteria prescribed by the Government. |
2. Trại tạm giam được tổ chức như sau: | 2. Temporary detention camps shall be organized as follows: |
a) Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân; các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng, thi hành án, sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt tù; các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại tạm giam; | a/ A temporary detention camp has temporary detention sub-camps, incarceration areas, temporary detention rooms, custody rooms, detention rooms for persons awaiting to serve imprisonment sentences, detention rooms for persons sentenced to death, disciplinary rooms, inmate management sub-camps; facilities serving incarceration management, procedure activities, judgment enforcement, daily-life activities, medical care and education of persons held in custody or temporary detention or serving imprisonment sentences; and facilities serving work and daily-life activities of officers, professional army men, non-commissioned officers, soldiers, workers and public employees working in the temporary detention camp; |
b) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Công an nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức và được tổ chức thành các đội, phân trại tạm giam, phân trại quản lý phạm nhân để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; | b/ The organizational apparatus of a temporary detention camp in the People’s Public Security force consists of a warden and deputy warden(s), heads and deputy heads of sub-camps, team heads and deputy heads, head of the camp’s infirmary; officers, non-commissioned officers, soldiers, workers and public employees, who shall be organized in temporary detention teams and sub-camps and inmate management sub-camps to perform superintendence, scouting, security, judicial assistance, criminal judgment execution, general staff, ordnance, technical work, education, health and dossier management work; |
c) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Quân đội nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Chính trị viên, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng có thể được tổ chức thành các đội để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ; | c/ The organizational apparatus of a temporary detention camp in the People’s Army consists of a warden, deputy warden(s), a commissar, heads and deputy heads of sub-camps, team heads and deputy heads, a head of the camp’s infirmary; officers, professional army men, non-commissioned officers, soldiers, and defense workers and public employees, and may be organized in teams to perform superintendence, scouting, security, judicial assistance, criminal judgment execution, general staff, ordnance, technical work, education, health and dossier management work; |
d) Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác do Chính phủ quy định. | d/ Wardens and deputy wardens, heads and deputy heads of sub-camps and team heads and deputy heads specified at Points b and c, Clause 1 of this Article must possess university or higher degrees in police service, security or law and satisfy other criteria prescribed by the Government. |
3. Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khoẻ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ. | 3. Custody rooms and temporary detention rooms of custody houses and temporary detention camps shall be designed and firmly built with locks and security control devices and must be adequately lit, ensure the health of persons held in custody or temporary detention, environmental sanitation and fire prevention and control, suit local climatic characteristics and meet incarceration and management requirements. |
Phòng làm việc của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người bào chữa được thiết kế, xây dựng bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu điều tra, xử lý vụ án và bào chữa. | Working offices of procedure-conducting agencies and persons and defense counsels shall be designed and built to ensure security and meet requirements of investigation, case processing and defense work. |
Điều 15. Buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng | Article 15. Custody rooms of border guard stations |
1. Đồn biên phòng đóng ở vùng sâu, vùng xa có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được tổ chức buồng tạm giữ để quản lý, thực hiện chế độ tạm giữ đối với người bị tạm giữ theo quyết định của Đồn trưởng đồn biên phòng và của người có thẩm quyền khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. | 1. Border guard stations in deep-lying and remote areas which are competent to carry out some investigation activities may organize custody rooms to manage and temporarily hold in custody persons under decisions of heads of border guard stations or other competent persons in accordance with the Criminal Procedure Code. |
2. Buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng có Trưởng buồng tạm giữ và chịu sự quản lý trực tiếp của Đồn trưởng đồn biên phòng. Trưởng buồng tạm giữ có các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý người bị tạm giữ như Trưởng nhà tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này. | 2. The custody room of a border guard station has a head and is subject to direct management by the head of the border guard station. Tasks and powers of heads of custody rooms in the management of persons held in custody are similar to those of heads of custody houses prescribed in Clause 3, Article 13 of this Law. |
Chương III | Chapter III |
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ | THE INCARCERATION AND MANAGEMENT REGIME |
Điều 16. Tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 16. Admission of persons for custody or temporary detention |
Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm: | When admitting a person for custody or temporary detention, a detention facility shall: |
1. Kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền; | 1. Check information to identify whether he/she is the person to be held in custody or temporary detention under an order or a decision of a competent person; |
2. Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo (nếu có). Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo; | 2. Make a minutes on handover and reception of such person and accompanying documents and dossiers; organize health checks and body searches of such person and accompanying child aged under 36 months (if any). The body search of a person to be held in custody or temporary detention shall be conducted by officers of the same gender with him/her in a private place; |
3. Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam; | 3. Take photos, make a personal information sheet and a fingerprint sheet, and make an entry in its custody and temporary detention monitoring book; |
4. Phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam. | 4. Inform, guide and explain the rights and obligations of persons held in custody or temporary detention and internal rules of the detention facility; inspect and handle articles carried along by such person before taking him/her to a custody or temporary detention room. |
Điều 17. Hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam | Article 17. Custody and temporary detention management dossiers |
1. Hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam bao gồm: | 1. A custody or temporary detention management dossier must comprise: |
a) Các lệnh, quyết định, biên bản về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, gia hạn tạm giữ, gia hạn tạm giam, truy nã, trả tự do, trích xuất, điều chuyển nơi giam giữ; các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân; | a/ Orders, decisions and minutes on arrest, custody or temporary detention, extension of the custody period, extension of the temporary detention period, wanted notice, release, temporary transfer and change of detention places; and approval decisions of the people’s procuracy; |
b) Biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ quản lý; quyết định, biên bản hủy đồ vật thuộc danh mục cấm; | b/ Minutes on handover and reception of the person held in custody or temporary detention concerned and accompanying documents and dossiers; minutes on handover and receipt of cash and other property of such person for deposit or delivery to his/her relatives or lawful representative; decisions and minutes on destruction of articles on the ban list; |
c) Danh bản, chỉ bản, lý lịch và tài liệu về nhân thân; tài liệu liên quan đến việc chấp hành các quy định về giam giữ; biên bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy, pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; tài liệu về sức khỏe, khám, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời gian bị giam giữ; tài liệu liên quan đến việc giải quyết chuyển kháng cáo, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; tài liệu về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; | c/ The personal identification statement, fingerprint sheet and documents on personal history; documents relating to the observance of incarceration regulations; minutes and decisions on disciplinary actions for violations of internal rules or the law on custody and temporary detention enforcement; documents on the health, medical examination and treatment; documents relating to the exercise of rights and performance of obligations by such person during the period of custody or temporary detention; documents relating to the settlement or forwarding of his/her protests, complaints, denunciations, requests, petitions and proposals; documents on visits, meetings and consular access; |
d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án; quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình; | d/ The decision of a competent agency on sending such person to the place where he/she will serve his/her sentence, in case he/she is sentenced to imprisonment, or the Execution Council’s decision to execute such person, in case such person is sentenced to death; |
đ) Tài liệu khác có liên quan. | dd/ Other relevant documents. |
2. Đối với người bị tạm giam mà trước đó đã bị tạm giữ thì hồ sơ tạm giam còn bao gồm các tài liệu trong hồ sơ tạm giữ. | 2. For a person held in temporary detention who has been previously held in custody, the temporary detention dossier must also include documents of the custody dossier. |
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam. | 3. The Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall prescribe the regime of management, storage, exploitation and use of custody and temporary detention management dossiers. |
Điều 18. Phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 18. Classification of persons held in custody or temporary detention for management |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại như sau: | 1. Persons held in custody or temporary detention shall be arranged in different sectors and classified as follows: |
a) Người bị tạm giữ; | a/ Persons held in custody; |
b) Người bị tạm giam; | b/ Persons held in temporary detention; |
c) Người dưới 18 tuổi; | c/ Persons aged under 18 years; |
d) Phụ nữ; | d/ Women; |
đ) Người nước ngoài; | dd/ Foreigners; |
e) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; | e/ Persons infected with group-A contagious diseases; |
g) Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; | g/ Persons committing crimes in a hooligan manner; committing murder; committing robbery of extremely serious nature; or committing dangerous recidivism; |
h) Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia; | h/ Persons committing crimes of infringing upon national security; |
i) Người bị kết án tử hình; | i/ Persons sentenced to death; |
k) Người đang chờ chấp hành án phạt tù; | k/ Persons awaiting to serve imprisonment sentences; |
l) Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ; | l/ Persons frequently violating internal rules of detention facilities; |
m) Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh. | m/ Persons showing signs of suffering a mental disease or another disease that deprives them of perception or act control capacity but having not yet been examined, awaiting examination results or pending transfer to a compulsory medical establishment. |
2. Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. | 2. Persons involved in the same case which is in the stage of investigation, prosecution or adjudication shall not be incarcerated in the same room. |
3. Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung. | 3. In special cases in which custody houses or temporary detention camps cannot meet requirements for separate incarceration due to practical conditions or in order to meet investigation, prosecution or adjudication requirements or ensure safety for persons held in custody or temporary detention, heads of custody houses, wardens of temporary detention camps or heads of custody rooms of border guard stations may coordinate with the case-settling agencies in issuing a decision on persons to be incarcerated in the same room. |
4. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng: | 4. Persons held in custody or temporary detention who fall into the following cases may be incarcerated in separate rooms: |
a) Người đồng tính, người chuyển giới; | a/ Homosexual persons, transgender persons; |
b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này; | b/ Persons specified at Points e, i and m, Clause 1 of this Article; |
c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng. | c/ Pregnant women and women with under 36-month children living together. |
Điều 19. Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 19.Management of persons held in custody or temporary detention |
1. Cơ sở giam giữ phải được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, giám sát 24/24 giờ trong ngày. | 1. Detention facilities shall be guarded, protected, managed, inspected and supervised around the clock. |
2. Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ; người bị tạm giam phải ở trong buồng tạm giam. Khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ thì mới được ra khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này và nội quy của cơ sở giam giữ. | 2. Persons held in custody shall be confined to custody rooms, persons held in temporary detention shall be confined to temporary detention rooms. They shall be allowed to leave custody rooms or temporary detention rooms to execute temporary transfer orders or carry out other activities prescribed in Clause 5, Article 20 of this Law and internal rules of detention facilities only upon orders of heads of detention facilities. |
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án. | 3. Persons held in custody or temporary detention shall be restricted from the rights to travel, transaction, contact, information, communications and belief and religious propaganda, Any necessary civil transactions shall be conducted via their lawful representatives with the consent of case-settling agencies. |
4. Việc điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định như sau: | 4. The transfer of persons held in custody or temporary detention between detention facilities shall be decided by heads of custody and temporary detention management agencies after reaching agreement with heads of case-settling agencies and notified to same-level people’s procuracies. The competence to transfer persons held in custody or temporary detention is prescribed as follows: |
a) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu quyết định; | a/ The transfer of a person held in custody or temporary detention between detention facilities in the same province, centrally run city, military zone or equivalent unit shall be decided by the head of the provincial- or military zone-level custody and temporary detention management agency; |
b) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi nhận; | b/ The transfer of a person held in custody or temporary detention between detention facilities in different provinces, centrally run cities, military zones or equivalent units shall be decided by the head of the provincial- or military zone-level custody and temporary detention management agency of the locality from which the person is transferred after reaching agreement with the head of the provincial- or military zone-level custody and temporary detention management agency of the locality to which the person is transferred; |
c) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu với cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định; | c/ The transfer of a person held on custody or temporary detention from a detention facility of a provincial-level Public Security Department or a military zone-level detention facility to a detention facility of the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense or vice versa shall be decided by the custody and temporary detention management agency under the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense; |
d) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân với cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi nhận. | d/ The transfer of a person held on custody or temporary detention from a detention facility in the People’s Public Security force to a detention facility in the People’s Army and vice versa shall be decided by the head of the custody and temporary detention management agency in charge of the detention facility from which the person is transferred after reaching agreement with the head of the custody and temporary detention management agency in charge of the detention facility to which the person is transferred. |
Điều 20. Thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 20. Temporary transfer of persons held in custody or temporary detention |
1. Việc trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được thực hiện khi có lệnh trích xuất của người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và Luật này, trong trường hợp sau đây: | 1. The temporary transfer of persons held in custody or temporary detention shall be conducted only upon temporary transfer orders of competent persons in accordance with the Criminal Procedure Code, the Law on Execution of Criminal Judgments and this Law in the following cases: |
a) Để phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; | a/ To serve investigation, prosecution, adjudication and judgment enforcement; |
b) Đưa đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần; | b/ To serve medical examination or treatment, forensic examination or forensic psychiatric examination; |
c) Gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện một số quyền, nghĩa vụ do luật định; | c/ To meet relatives, defense counsels or lawful representatives to exercise some rights or perform some obligations as prescribed by a law; |
d) Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc tiếp xúc với các tổ chức nhân đạo theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc vì lý do đối ngoại đối với từng trường hợp cụ thể. | d/ For a foreigner held in custody or temporary detention, to meet consular officers or contact humanitarian organizations in accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the country of such person or for external relations reasons on a case-by-case basis. |
2. Trường hợp Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ của đồn biên phòng trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền. | 2. In case the warden of a temporary detention camp, head of a custody house or head of a border guard station’s custody room decides on the temporary transfer of a person held in custody or temporary detention for medical examination and treatment, he/she shall promptly notify such to the case-settling agency and competent procuracy. |
3. Lệnh trích xuất phải có các nội dung chủ yếu sau đây: | 3. A temporary transfer order must contain the following principal details: |
a) Cơ quan, họ tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh; | a/ Agency, full name, position and rank of the issuer; |
b) Họ tên, năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hành vi vi phạm pháp luật, ngày bị tạm giữ, ngày bị tạm giam của người được trích xuất; | b/ Full name, year of birth, nationality, place of residence, act of violation, and date of custody or temporary detention of the person to be temporarily transferred; |
c) Mục đích và thời hạn trích xuất; | c/ Purpose and period of temporary transfer; |
d) Họ tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan của người làm nhiệm vụ áp giải người được trích xuất hoặc cơ quan làm nhiệm vụ áp giải; | d/ Full name, position, rank and agency of the person assigned to escort the to-be-temporarily transferred person or agency performing the escort; |
đ) Họ tên, chức vụ, cấp bậc (nếu có) của người nhận trích xuất của cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất; | dd/ Full name, position and rank (if any) of the officer of the agency competent to issue the temporary transfer order, who will receive the to-be-temporarily transferred person; |
e) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu. | e/ Date of issue; signature of the issuer and seal. |
4. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải. Cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải có trách nhiệm bàn giao người được trích xuất cho người có thẩm quyền ra lệnh trích xuất. Việc giao nhận phải được lập biên bản, có ghi rõ tình trạng sức khoẻ của người đó và ghi sổ theo dõi. | 4. Detention facilities shall examine and hand over persons held in custody or temporary detention to agencies or persons tasked to escort such persons. The escorting agencies or persons shall hand over the temporarily transferred persons to the persons competent to issue temporary transfer orders. The handover and reception shall be recorded in a minutes clearly stating the health status of the temporarily transferred person and noted in a monitoring register. |
Người có thẩm quyền ra lệnh trích xuất có trách nhiệm tiếp nhận người được trích xuất. Cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải phối hợp với cơ sở giam giữ và người có thẩm quyền ra lệnh trích xuất quản lý và bảo đảm thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt đối với người được trích xuất theo quy định của Luật này. Việc áp giải, quản lý và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt đối với người được trích xuất do Chính phủ quy định. | Persons competent to issue temporary transfer orders shall receive temporarily transferred persons. Escorting agencies or persons shall coordinate with detention facilities and persons competent to issue temporary transfer orders in managing and ensuring meals, accommodation and daily-life activities for temporarily transferred persons in accordance with this Law. The escort, management and funding for meals, accommodation and daily-life activities of temporarily transferred persons shall be prescribed by the Government. |
Khi chưa hết thời hạn trích xuất nhưng đã hoàn thành mục đích trích xuất hoặc hết thời hạn trích xuất, người có yêu cầu trích xuất bàn giao người được trích xuất cho cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải để giao người được trích xuất cho cơ sở giam giữ, trừ trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam được trả tự do theo bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì phải có lệnh gia hạn trích xuất. Thời hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được dài hơn thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại. | In case the temporary transfer period has not yet expired but the temporary transfer purpose has been fulfilled or upon expiration of the temporary transfer period, persons requesting temporary transfer shall hand over temporarily transferred persons to escorting agencies or persons for the latter to hand over such persons to detention facilities, except cases in which a person held in custody or temporary detention is released under a judgment or decision of a competent agency or person. If the temporary transfer period needs to be extended, there must be an order thereon. The period or extended period of temporary transfer must not be longer than the remaining period of custody or temporary detention. |
5. Trong trường hợp thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bên trong khu vực cơ sở giam giữ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam mà không cần lệnh trích xuất. | 5. In case the activities specified in Clause 1 of this Article are carried out inside the premises of a detention facility, the head of the detention facility may decide to allow persons held in custody or temporary detention to leave custody or temporary detention rooms without having to issue temporary transfer orders. |
Điều 21. Chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 21. Handover of persons held in custody or temporary detention |
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây: | A detention facility shall hand over a person held in custody or temporary detention in the following cases: |
1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác; | 1. A custody and temporary detention management agency issues a decision to transfer such person to another detention facility; |
2. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án; | 2. A competent agency issues a decision to send such person, who is sentenced to imprisonment, to the place where he/she will serve his/her sentence; |
3. Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình. | 3. The Execution Council issues a decision to execute such person, in case he/she is sentenced to death. |
Điều 22. Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 22. Meetings with relatives, defense counsels and consular access of persons held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ. | 1. Persons held in custody may meet their relatives once during the period of custody and once during each extended period of custody. Persons held in temporary detention may meet their relatives once a month; any increase in the number of meetings with relatives or any meetings with persons other than relatives shall be approved by case-settling agencies. The time for each meeting must not exceed one hour. |
2. Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp. | 2. Visitors who are relatives of persons held in custody or temporary detention shall produce their personal identity papers and papers proving their relationship with the persons in custody or temporary detention. Meetings shall be closely supervised by detention facilities, must not affect criminal procedure activities of competent agencies and persons and must comply with regulations on visits and meetings; case-settling agencies may, if they so request, coordinate with detention facilities in supervising these visits and meetings. |
Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | Heads of detention facilities shall decide on specific time of visits and meetings with persons held in custody or temporary detention and notify case-settling agencies of such visits and meetings. |
3. Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa. | 3. Defense counsels may meet with persons held in custody or temporary detention to conduct their defense in accordance with the Criminal Procedure Code and this Law at working rooms of detention facilities or places where the persons held in custody or temporary detention are receiving medical examination or treatment; and shall produce their personal identity papers and papers on the defense; |
4. Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do: | 4. The head of a detention facility may not allow a visitor to meet a person held in custody or temporary detention in the following cases, for which he/she shall clearly state the reason: |
a) Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; | a/ The visitor, who is a relative of the person held in custody or temporary detention, fails to produce his/her personal identity papers or papers proving his/her relationship with such person or the case-settling agency has requested in writing the detention facility not to let such person meet with his/her relatives for the reason that such a meeting may seriously affect the settlement of the case; the visitor, who is a defense counsel, fails to produce his/her personal identity paper or paper on the defense for the person held in custody or temporary detention; |
b) Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; | b/ In case of emergency to protect the detention facility or organize the pursuit of persons held in custody or temporary detention who have escaped; |
c) Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; | c/ Upon the outbreak of an epidemic in the area where the detention facility is located; |
d) Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; | d/ When the person held in custody or temporary detention is receiving emergency medical treatment or is infected with a group-A contagious disease; |
đ) Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác; | dd/ When the person held in custody or temporary detention is providing testimonies, being interrogated or participating in other procedure activities; |
e) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; | e/ The person held in custody or temporary detention refuses to meet the visitor; in this case, the visitor may meet such person to hear the latter’s refusal; |
g) Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; | g/ The visitor has intentionally violated internal rules of the detention facility or the incarceration management regime twice or more times; |
h) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. | h/ The person held in custody or temporary detention is currently disciplined under Clause 3, Article 23 of this Law. |
5. Việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc tiếp xúc lãnh sự, tổ chức nhân đạo được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc thoả thuận về từng trường hợp cụ thể giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc với tổ chức nhân đạo. Việc tiếp xúc, thăm gặp có thể mời đại diện của cơ quan ngoại giao Việt Nam hoặc đại diện Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự. | 5. Visits to and meetings with foreigners held in custody or temporary detention must comply with Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article. Consular access and contact with humanitarian organizations must comply with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or international agreements or specific agreements between the Socialist Republic of Vietnam and the countries of persons held in custody or temporary detention or humanitarian organizations. Representatives of Vietnamese diplomatic organizations or the Vietnam Red Cross Society may be invited to such meetings or visits. |
Chính phủ quy định chi tiết khoản này. | The Government shall detail this Clause. |
Điều 23. Kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ | Article 23. Disciplining of persons held in custody or temporary detention who violate internal rules of detention facilities or the incarceration management regime |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: | 1. A person held in custody or temporary detention who violates internal rules of the detention facility or the incarceration management regime shall, depending on the nature and severity of his/her violation, be disciplined in either of the following forms: |
a) Cảnh cáo; | a/ Warning; |
b) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến 02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07 ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại. | b/ Confinement to a disciplinary room for a period of between 1 day and 2 days, which may be extended to 2 days, for persons held in custody; confinement to a disciplinary room for a period of between 3 and 7 days, which may be extended to 10 days, for persons held in temporary detention. The period of confinement to a disciplinary room must not exceed the remaining period of custody or temporary extension. |
2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của Luật này. | 2. The discipline in the form of confinement shall be applied in case a person held in custody or temporary detention has violated internal rules of the detention facility or the incarceration management regime twice or more times or commits the acts specified in Clauses 5 and 7, Article 8 of this Law. |
3. Người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà. | 3. A person confined to a disciplinary room, if fiercely opposing the detention facility, committing suicide, hurting himself/herself or infringing upon the life or health of others, shall have leg irons put on one leg. The time period of putting on leg irons shall be decided by the head of the detention facility. Leg irons shall not be put on disciplined persons who are aged under 18 years, women, people with serious disabilities and persons aged full 70 years or older. During the period of confinement to a disciplinary room, a person held in custody to temporary detention shall be restricted from meeting relatives, sending and receiving letters and receiving gifts. |
4. Việc kỷ luật và việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản. Biên bản về việc vi phạm và quyết định kỷ luật được đưa vào hồ sơ quản lý giam giữ. Nếu người bị kỷ luật có tiến bộ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng văn bản việc giảm thời hạn kỷ luật, bãi bỏ việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người đó. | 4. The disciplining of and restriction from meeting relatives, sending and receiving letters and receiving gifts for persons held in custody or temporary detention shall be decided in writing by heads of detention facilities. Minutes of violations and disciplining decisions shall be filed in incarceration management dossiers. If disciplined persons make progress, heads of detention facilities shall issue a decision to reduce the disciplining period and lift the restrictions on meetings, sending and receipt of letters or receipt of gifts for such persons. |
Điều 24. Quản lý đồ vật, tư trang, tiền, tài sản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 24. Management of personal articles, money and property of persons held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam đồ dùng cần thiết cho cá nhân. Đồ vật, tư trang, tiền và tài sản khác của họ mang theo phải gửi lưu ký tại nơi quy định của cơ sở giam giữ hoặc ủy quyền cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ quản lý. Những đồ vật không thể bảo quản được trong thời hạn tạm giữ, tạm giam và những đồ vật thuộc danh mục cấm mang vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam nếu phải huỷ bỏ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ phải ra quyết định bằng văn bản hoặc xử lý theo quy định của pháp luật. Khi huỷ bỏ phải có sự chứng kiến của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và phải lập biên bản về việc huỷ bỏ. Nếu họ được trả tự do, chuyển nơi giam giữ khác thì đồ vật, tư trang, tiền, tài sản khác đã gửi lưu ký được trả lại; trường hợp cơ sở giam giữ làm hư hỏng hoặc mất thì phải bồi thường. | 1. Persons held in custody or temporary detention may only bring into custody or temporary detention rooms their essential personal articles. Other personal articles, money and property shall be deposited at a prescribed place of the detention facility or handed over to their relatives or lawful representatives for management. If it is necessary to destroy an article which cannot be preserved during the period of custody or temporary detention or an article on the list of articles banned from being brought into custody or temporary detention rooms, heads of detention facilities shall issue a written decision thereon or dispose of such article in accordance with law. The destruction shall be witnessed by the person held in custody or temporary detention concerned and recorded in a minutes. When persons held in custody or temporary detention are released or transferred to another detention facility, they shall be entitled to receive back their deposited personal articles, money and property; detention facilities shall pay compensation for any damage loss of due their fault. |
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam. | 2. The Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall prescribe the list of articles banned from being brought into custody or temporary detention rooms. |
Căn cứ vào danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định không được đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam các đồ vật cụ thể có khả năng dùng để tự sát, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của người đó hoặc người khác. | Based on the list of articles banned from being brought brought into custody or temporary detention rooms, heads of detention facilities shall decide on specific articles which might be used to commit suicide, escape or injure or inflict harm to the health and life of oneself or others and are not allowed to be brought into custody and temporary detention rooms. |
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng tiền gửi lưu ký để mua đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt của họ bằng hình thức ký sổ. | 3. Persons held in custody or temporary detention may use deposited money to buy essentials for their daily life via their commissary accounts. |
Điều 25. Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn | Article 25. Handling of cases in which persons held in custody or temporary detention escape |
1. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. | 1. When a person held in custody or temporary detention escapes, the head of the detention facility concerned shall promptly organize the pursuit for such person, make a minutes and immediately notify such to the case-settling agency and competent people’s procuracy for coordinated handling. For every case of escape, pursuit, investigation and handling measures shall be applied in accordance with law. |
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật. | 2. When an escapee surrenders himself/herself, the agency receiving him/her shall make a minutes and immediately notify such to the case-settling agency and the detention facility concerned for handling in accordance with law. |
Điều 26. Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết | Article 26. Handling of cases in which persons held in custody or temporary detention die |
1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam thì thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để tiến hành xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của người chết. Đại diện cơ sở giam giữ phải chứng kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi. Trường hợp người chết là người nước ngoài thì việc thông báo cho cơ quan lãnh sự và thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ do cơ quan đang thụ lý vụ án thực hiện. | 1. In case a person held in custody or temporary detention dies during the period of custody or temporary detention, the head of the detention facility concerned shall protect the scene and immediately notify the death to a competent investigation agency and people’s procuracy for determining the cause thereof and at the same time to his/her relatives or lawful representative. The scene examination and autopsy shall be witnessed by a representative of the detention facility. In case the deceased person is a foreigner, the case-settling agency shall notify his/her death to the consulate concerned and his/her relatives or lawful representative. |
2. Cơ sở giam giữ làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch. | 2. The detention facility shall carry out death declaration procedures in accordance with the law on civil status. |
3. Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đồng ý cho làm các thủ tục an táng người chết thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho thân nhân của người chết. Trường hợp thân nhân người chết có văn bản yêu cầu thì bàn giao thi hài đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức an táng. Trường hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị được nhận tro cốt hoặc hài cốt sau khi an táng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi với chính quyền địa phương giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc an táng phải tuân thủ quy định của Bộ Y tế và của chính quyền địa phương. | 3. After the investigation agency and people’s procuracy permit the burial of the deceased person, the detention facility shall notify such to his/her relatives. If the relatives of such person so request in writing, the detention facility shall hand over the corpse to them, unless there are grounds to believe that the handover of the corpse will affect security, order or environmental sanitation. Past 24 hours after making the notification, if the deceased person’s relatives fail to come to receive the corpse, the detention facility shall organize the burial. In case the decreased person’s relatives make a written request for receipt of his/her ashes or remains, the head of the detention facility shall work with the local administration to settle their request in accordance with law. The burial must comply with regulations of the Ministry of Health and local administration. |
4. Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam chết thì giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc sự thoả thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết. Trường hợp chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế tương ứng hoặc giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam chết không thoả thuận thống nhất được về giải quyết trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết thì giải quyết như đối với người Việt Nam bị tạm giữ, tạm giam chết. | 4. Cases in which foreigners held in custody or temporary detention die shall be settled in accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, international agreements, or direct agreements on a case-by-case basis between the Socialist Republic of Vietnam and countries of such persons. Cases in which no relevant treaties or agreements are available or the Socialist Republic of Vietnam and the country of a deceased person cannot reach an agreement, or the citizenship of a deceased person cannot be determined shall be settled as if the deceased person is a Vietnamese. |
5. Kinh phí liên quan tới việc an táng do ngân sách nhà nước bảo đảm. | 5. Funding for burial shall be covered by the state budget. |
Chính phủ quy định chi tiết khoản này. | The Government shall detail this Clause. |
6. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà trước đó đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang được hưởng lương hưu thì chế độ tử tuất giải quyết theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. | 6. In case a person held in custody or temporary detention dies and he/she had participated in social insurance for a period of time or is on pension, the survivorship allowance shall be settled in accordance with the Law on Social Insurance. |
Chương IV | Chapter IV |
CHẾ ĐỘ CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM | REGIMES FOR PERSONS HELD IN CUSTODY OR TEMPORARY DETENTION |
Điều 27. Chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 27. The regime of meal and accommodation for persons held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn hết tiêu chuẩn. | 1. Persons held in custody or temporary detention shall be provided with prescribed rice, vegetable, meat, fish, sugar, salt, dipping sauce, seasoning, fuel, electricity and water rations. Heads of detention facilities may decide to swap food ration ingredients to meet practical needs in order to ensure that persons held in custody or temporary detention eat up their food rations. |
Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. | On law-prescribed public and lunar new-year holidays, persons held in custody or temporary detention shall be provided with additional food which must not exceed five times the ordinary daily food ration. |
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. | Based on requirements of ensuring the health of persons held in custody or temporary detention, the Government shall prescribe specific food rations suitable to economic and budget conditions and market price fluctuations. |
2. Người bị tạm giữ được nhận quà của thân nhân gửi trong thời gian bị tạm giữ không quá một lần; nếu gia hạn tạm giữ thì mỗi lần gia hạn tạm giữ được nhận quà một lần. Người bị tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không quá ba lần trong 01 tháng. Định lượng quà là đồ ăn, uống cho mỗi lần gửi không được vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận, kiểm tra loại bỏ các vật bị cấm và giao đầy đủ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt quà, đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể loại quà mà thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam được phép gửi. | 2. During the period of custody, a person held in custody may receive gifts from his/her relatives no more than once; if his/her period of custody is extended, for each extension, he/she may additionally receive gifts for one more time. A person held in temporary detention may receive gifts from his/her relatives at most three times a month. The quantity of food and drink received at a time must not exceed three times the ordinary daily food ration. Heads of detention facilities shall organize the receipt and examination of gifts, take out banned items, then hand over gifts to persons held in custody or temporary detention; inspect, prevent and stop acts of appropriating gifts of persons held in custody or temporary detention. The Minister of Public Security and the Ministry of National Defense shall specify types of gifts that relatives may send to persons held in custody or temporary detention. |
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm an toàn thực phẩm trong ăn, uống. Cơ sở giam giữ tổ chức bếp ăn và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc bảo quản lương thực, thực phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo khẩu phần tiêu chuẩn. | 3. Persons held in custody or temporary detention shall be provided with safe food and water. Detention facilities shall organize kitchens and be supplied with necessary utensils to preserve food, foodstuff and drinking water and cook and divide food in rations. |
4. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông (m2), được bố trí sàn nằm và có chiếu. | 4. The minimum floor space per person held in custody or temporary detention must be two square meters (m2) with mat. |
Điều 28. Chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 28. Clothing regimes and personal articles of persons held in custody or temporary detention |
1. Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân; nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cấp xà phòng, kem đánh răng; nếu là phụ nữ thì được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. | 1. During the period of custody or temporary detention, persons held in custody or temporary detention may use clothes, blankets, mats, mosquito nets and other necessary articles for personal use; if they lack any of these articles, the detention facility shall lend. Persons held in custody or temporary detention shall be provided with soap and toothpaste; women shall be additionally provided with items necessary for personal hygiene. |
Cán bộ trực tiếp quản lý giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữ gìn và bảo đảm vệ sinh; thu hồi đồ dùng đã cho mượn khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ. | Officers directly managing incarnation shall instruct persons held in custody or temporary detention to maintain and ensure sanitation; recollect lent articles when a person held in custody or temporary detention leaves the detention facility. |
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. | 2. The Government shall detail this Article. |
Điều 29. Chế độ gửi, nhận thư, sách, báo và tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 29. The regime of sending and receipt of letters, books, newspapers and documents for persons held in custody or temporary detention |
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được gửi hoặc nhận thư, sách, báo và tài liệu khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép. Thư, sách, báo và tài liệu phải để mở và chịu sự kiểm tra, kiểm duyệt của cơ sở giam giữ. | A person held in custody or temporary detention may send or receive letters, books, newspapers and documents with the permission of the case-settling agency. Letters, books, newspapers and documents must be open and subject to examination and censorship by detention facilities. |
Điều 30. Chế độ chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 30. The regime of medical care for persons held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, thương tích thì được khám và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ; nếu bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng của cơ sở giam giữ thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện, cấp tỉnh, bệnh viện quân đội hoặc bệnh viện trung ương khám, điều trị. Cơ sở giam giữ phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, sử dụng thuốc, bồi dưỡng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận thuốc chữa bệnh từ thân nhân và phải có đơn thuốc của thầy thuốc, chịu sự kiểm tra của cơ sở giam giữ. | 1. A person held in custody or temporary detention is entitled to medical examination and treatment and epidemic prevention and control. In case of being ill or injured, he/she shall be examined and treated at the infirmary of the detention facility. If his/her serious illness or injury exceeds the detention facility’s capacity, he/she shall be referred to a district- or provincial-level health establishment, military hospital or central hospital for examination and treatment. The detention facility shall notify his/her relatives or lawful representative for joint care and treatment. His/her food regime and medicines for health improvement shall be prescribed by the health establishment. A person held in custody or temporary detention may receive medicines from his/her relatives under physician’s prescriptions, which shall be examined by the detention facility. |
2. Đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ sở giam giữ yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với cơ sở giam giữ đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở chữa bệnh nêu trong quyết định. | 2. For a person held in custody or temporary detention who shows signs of mental disease or another disease that deprives him/her of the perception or act control capacity, the detention facility shall request the case-settling agency to solicit forensic psychiatric examination. When a competent agency issues a decision to apply compulsory treatment, the case-settling agency shall coordinate with the detention facility in sending such person to the health establishment stated in the decision. |
3. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. | 3. Medical care and epidemic prevention and control expenses for a person held in custody or temporary detention shall be covered by the state budget according to the Government’s regulations. In case a person held in custody or temporary detention is covered by health insurance, he/she shall be entitled to medical care in accordance with the law on health insurance. |
Điều 31. Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam | Article 31. The regime of spiritual activities for persons held in custody or temporary detention |
Cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương. | Detention facilities shall be equipped with radio broadcasting systems. An average of twenty persons held in custody and/or temporary detention or a detention facility with under twenty persons held in custody and/or temporary detention shall be provided with a local or central newspaper. Heads of detention facilities shall arrange for such persons to listen to radio broadcasts and read newspapers. If conditions permit, they shall arrange for these persons to watch local or central television programs. |
Chương V | Chapter V |
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI, PHỤ NỮ CÓ THAI HOẶC NUÔI CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI | REGIMES FOR UNDER-18 PERSONS AND WOMEN WHO ARE PREGNANT OR NURSING UNDER-36-MONTH CHILDREN HELD IN CUSTODY OR TEMPORARY DETENTION |
Điều 32. Phạm vi áp dụng | Article 32. Scope of application |
Việc tạm giữ, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được thực hiện theo quy định tại Chương này và các quy định khác của Luật này. | The custody and temporary detention of under-18 persons and women who are pregnant or nursing under-36-month children must comply with this Chapter and other provisions of this Law. |
Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đủ 18 tuổi hoặc phụ nữ có con đủ 36 tháng tuổi trở lên thì chế độ tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định chung. | When a person held in custody or temporary detention reaches full 18 years or the child of a woman held in custody or temporary detention reaches full 36 months, they shall be applied with the general regime of custody and temporary detention. |
Điều 33. Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi | Article 33. Meal, accommodation and management regimes for under-18 persons held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng. | 1. Under-18 persons held in custody or temporary detention shall be provided with food rations like adult persons held in custody or temporary detention and additional meat and fish which must not exceed 20 percent of the ration. |
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bố trí giam giữ riêng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này. | 2. Under-18 persons held in custody or temporary detention shall be separately incarcerated, except the case specified in Clause 3, Article 18 of this Law. |
Điều 34. Chế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi | Article 34. Relative and defense counsel meeting and consular access regimes for under-18 persons held in custody or temporary detention |
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự quy định tại Điều 22 của Luật này với số lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người đủ 18 tuổi trở lên. | Under-18 persons held in custody or temporary detention may meet their relatives and defense counsels and have consular access in accordance with Article 22 of this Law with the number of visits doubling that of persons aged full 18 years or older. |
Điều 35. Chế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi | Article 35. Meal, accommodation and management regimes for women who are pregnant or nursing under-36-month children held in custody or temporary detention |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh. | 1. Pregnant women held in custody or temporary detention shall be arranged with appropriate accommodation, receive prenatal check-ups and an adequate meal regime; when giving birth to a child, they shall be provided with food rations under the guidance of physicians or doctors, food, articles and medicines necessary for raising the newborn and time to breastfeed the baby during the breastfeeding period. The detention facility shall carry out birth registration procedures. The commune-level People’s Committee of the place where the detention facility is located shall register the births and grant birth certificates. |
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2). | A pregnant woman or a woman with an under-36-month child held in custody or temporary detention shall be arranged with the minimum floor space of three square meters (m2). |
2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng. | 2. Detention facilities shall organize care for and raising of under-36-month children. A person held in custody or temporary detention with a child aged full 36 months or older shall send her child to her relatives for raising; if such person has no relative, the head of the detention facility shall propose the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the place where the detention facility is located to designate a social protection establishment to receive and bring up the child. Within two working days after receiving the proposal, the provincial-level Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall designate a social protection establishment to receive and raise the child. The person held in custody or temporary detention shall, immediately after being released, receive her child from the social protection establishment. |
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ. | 3. The Government shall prescribe in detail caring and raising regimes for under-36-month children at detention facilities. |
Chương VI | Chapter VI |
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN TỬ HÌNH ĐANG BỊ TẠM GIAM | REGIMES FOR PEOPLE SENTENCED TO DEATH UNDER TEMPORARY DETENTION |
Điều 36. Phạm vi áp dụng | Article 36. Scope of application |
Chế độ đối với người bị kết án tử hình đang bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại Chương này và các quy định khác của Luật này. | The regimes for persons who are sentenced to death under temporary detention must comply with this Chapter and other provisions of this Law. |
Điều 37. Chế độ ăn, ở và quản lý giam giữ đối với người bị kết án tử hình | Article 37. Meal, accommodation and detention management regimes for persons sentenced to death |
1. Người bị kết án tử hình đang bị tạm giam được hưởng chế độ ăn, mặc, sinh hoạt, chăm sóc y tế, nhận quà, gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu như người bị tạm giam khác. | 1. Persons who are sentenced to death under temporary detention shall be entitled to meal, clothing, daily-life, medical care, receipt of gifts, and letter, book, newspaper and document receipt and sending regimes like other persons held in temporary detention. |
2. Việc thăm gặp đối với người bị kết án tử hình mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, đang chờ thi hành án do Giám thị trại tạm giam quyết định; đối với người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này. Việc tổ chức thăm gặp phải bảo đảm tuyệt đối an toàn. | 2. Visits to persons awaiting execution of their death sentences which have become legally effective shall be decided by wardens of temporary detention camps; for persons sentenced to death but their death sentences have not yet become legally effective, the visits must comply with Article 22 of this Law. Such visits must ensure absolute safety. |
3. Cơ sở giam giữ phải bảo đảm cho người bị kết án tử hình thực hiện quyền kháng cáo, quyền đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, quyền xin ân giảm án tử hình theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các quyền khác của người bị tạm giam theo quy định của Luật này. | 3. Detention facilities shall ensure that persons sentenced to death can exercise their rights to appeal, request review according to cassation or reopening procedures and make petitions for commutation of their death penalties in accordance with the Criminal Procedure Code, and other rights of persons held in temporary detention as prescribed in this Law. |
4. Trường hợp người bị kết án tử hình có quyết định ân giảm xuống tù chung thân hoặc có bản án giảm xuống tù chung thân, tù có thời hạn thì thủ trưởng cơ sở giam giữ chuyển người đó đến nơi giam giữ người chờ chấp hành án phạt tù. Trường hợp hủy án để điều tra lại thì thủ trưởng cơ sở giam giữ chuyển người bị kết án tử hình đến buồng tạm giam để phục vụ hoạt động điều tra. | 4. In case there is a decision on commutation to life imprisonment or a judgment on commutation to life or termed imprisonment for a person sentenced to death, the head of the detention facility shall transfer such person to the place where persons awaiting to serve their imprisonment sentences are incarcerated. In case a judgment is cancelled for re-investigation, the head of the detention facility shall transfer the person sentenced to death to a temporary detention room to serve investigation activities. |
5. Cơ sở giam giữ trả lại tiền, tài sản gửi lưu ký, đồ dùng cá nhân của người đã bị thi hành án tử hình cho thân nhân hoặc người được uỷ thác của người đó. | 5. Detention facilities shall return deposited money, property and personal articles of executed persons to their relatives or authorized persons. |
6. Trại tạm giam phải tổ chức buồng riêng hoặc khu riêng để giam giữ người bị kết án tử hình. Trong quá trình quản lý tạm giam người bị kết án tử hình, nếu xét thấy họ có biểu hiện bỏ trốn, tự sát hoặc có hành vi nguy hiểm khác thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc cùm một chân và tổ chức theo dõi, quản lý, ngăn ngừa. | 6. Temporary detention camps shall arrange separate rooms or areas for incarcerating persons sentenced to death. In the course of managing the temporary detention of such persons, if finding that they show signs of escape, committing suicide or other dangerous acts, the head of the detention facility shall decide to put leg irons on one of their legs and organize the monitoring, management and prevention. |
7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 2 và khoản 6 Điều này. | 7. The Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall detail Clauses 2 and 6 of this Article. |
Chương VII | Chapter VII |
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | ENSURING CONDITIONS FOR CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT |
Điều 38. Bảo đảm biên chế, nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 38. Ensuring payroll, human resources, physical foundations and funding for custody and temporary detention management and enforcement |
1. Nhà nước bảo đảm biên chế, nhân lực cho cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. Người làm công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. | 1. The State shall ensure payroll and human resources for custody and temporary detention management and enforcement agencies. Persons managing and enforcing custody and temporary detention shall be provided with professional and legal training and refresher training suitable to their assigned tasks and powers. |
2. Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, bao gồm đất đai, trụ sở, công trình giam giữ và phụ trợ, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác. Ưu tiên bảo đảm cơ sở vật chất cho cơ sở giam giữ ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. | 2. The State shall ensure physical foundations for custody and temporary detention management and enforcement activities, including land, working offices, detention and auxiliary works, equipment, weapons, supporting tools, vehicles, information and communications equipment, professional techniques and other physical and technical conditions. The State shall give priority to ensuring physical foundations for detention facilities in remote areas, deep-lying areas, mountainous areas, areas with extreme socio-economic difficulties, and important areas of national security and social order and safety. |
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thực hiện chế độ tạm giữ, tạm giam. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. | 3. The State shall ensure funding for the implementation of custody and temporary detention regimes. The estimation, use and settlement of funding for custody and temporary detention management and enforcement activities must comply with the Law on the State Budget. |
Điều 39. Sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ | Article 39. Use of weapons, professional technical equipment and supporting tools |
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, binh sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ thi hành tạm giữ, tạm giam được sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ. | Officers, non-commissioned officers, professional army men, people’s police and people’s army soldiers and men may use weapons, professional technical equipment and supporting tools when performing the duties of custody and temporary detention enforcement. |
Điều 40. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 40. Database on custody and temporary detention enforcement |
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ Công an thống nhất quản lý và là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam. | 1. The database on custody and temporary detention enforcement shall be uniformly managed by the Ministry of Public Security and constitute part of the national database on crime prevention and control information to serve the state management of custody and temporary detention enforcement. |
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do Chính phủ quy định. | 2. The development, collection, archival, processing, protection, exploitation and use of the database on custody and temporary detention enforcement shall be prescribed by the Government. |
Điều 41. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 41. Regimes and policies for agencies, organizations and individuals in custody and temporary detention management and enforcement |
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, binh sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và công nhân, viên chức công an, quốc phòng làm nhiệm vụ quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. | 1. Officers, non-commissioned officers, professional army men, people’s police and people’s army soldiers and men performing the duties of managing and enforcing custody and temporary detention are entitled to preferential treatment regimes and policies in accordance with law. |
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam có thành tích thì được khen thưởng; nếu bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. | 2. Agencies, organizations and individuals involved in custody and temporary detention management and enforcement shall be commended for their achievements; if suffering loss of life, loss of or damage to health or property, they shall be provided with regimes and policies in accordance with law. |
Chương VIII | Chapter VIII |
KIỂM SÁT QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | SUPERVISION OF CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT |
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 42. Duties and powers of people’s procuracies in supervising custody and temporary detention management and enforcement |
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | 1. The people’s procuracies shall supervise the observance of law by agencies and persons competent to manage and enforce custody and temporary detention. |
2. Khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: | 2. When supervising custody and temporary management and enforcement, the people’s procuracies have the following tasks and powers: |
a) Kiểm sát tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ; hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam về việc tạm giữ, tạm giam; | a/ To supervise temporary detention camps, custody houses and custody rooms; to question persons held in custody or temporary detention about custody or temporary detention; |
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam; | b/ To supervise custody and temporary detention dossiers; |
c) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội Biên phòng tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam; thông báo tình hình thi hành tạm giữ, tạm giam; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam; | c/ To request heads of custody houses, wardens of temporary detention camps and heads of custody rooms of border guard stations to self-examine the custody and temporary detention and inform the results to the people’s procuracies; to provide dossiers and documents relating to custody and temporary detention enforcement; to inform the situation of custody and temporary detention enforcement; to give answers regarding illegal decisions, measures or acts in custody and temporary detention. |
d) Quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật; | d/ To decide to immediately release persons who are held in custody and temporary detention without grounds and illegally; |
đ) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam; đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật; | dd/ To make protests, proposals and requests concerning custody and temporary detention to competent agencies and persons; to suspend the implementation of, modify or annul, illegal decisions concerning custody and temporary detention management and enforcement, and stop illegal acts and request the handling of violators; |
e) Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật; | e/ To initiate or request investigation agencies to initiate criminal cases when detecting cases with criminal signs in custody and temporary detention management and enforcement in accordance with law; |
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự. | g/ To settle complaints and denunciations and perform other tasks and powers in supervising custody and temporary detention management and enforcement in accordance with this Law, the Law on Organization of People’s Procuracies and the Criminal Procedure Code. |
Điều 43. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 43. Responsibilities for implementing requests, proposals, protests and decisions of people’s procuracies concerning custody and temporary detention management and enforcement |
Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội biên phòng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định sau đây của Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam: | Heads of custody houses, wardens of temporary detention camps and heads of custody rooms of border guard stations shall implement the following requests, proposals, protests and decisions of the people’s procuracies concerning custody and temporary management and enforcement: |
1. Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam phải được thực hiện ngay; yêu cầu thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, yêu cầu trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; | 1. The request to provide dossiers and documents relating to custody and temporary detention management and enforcement, which shall be implemented immediately; the request to inform the situation of custody and temporary detention, the request to answer to illegal decisions, measures or acts in custody and temporary detention, which shall be implemented within 15 days; the request to self-examine custody and temporary detention and inform the results to the people’s procuracy, which shall be implemented within 30 days, after being received; |
2. Quyết định quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết; | 2. The decision specified at Point d, Clause 2, Article 42 of this Law, which shall be implemented immediately; if disagreeing with such decision, they shall implement it but may complain to a competent superior people’s procuracy. Within 10 days after receiving the complaint, the procurator general of the superior people’s procuracy shall settle it; |
3. Kháng nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị thì có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại; quyết định của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật; | 3. The protest specified at Point dd, Clause 2, Article 42 of this Law, which shall be settled within 15 days after being received the protest; if disagreeing with it, they may complain to a competent superior people’s procuracy. The superior people’s procuracy shall settle the complaint within 15 days after receiving it; the decision of the superior people’s procuracy is legally effective; |
4. Kiến nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được xem xét, giải quyết, trả lời cho Viện kiểm sát nhân dân trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. | 4. The proposal specified at Point dd, Clause 2, Article 42 of this Law, which shall be considered, settled and answered to the people’s procuracy within 30 days after being received. |
Chương IX | Chapter IX |
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS CONCERNING CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT |
Mục 1 | Section 1 |
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS CONCERNING CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT |
Điều 44. Khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 44. Complaints about custody and temporary management and enforcement |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. | 1. Persons held in custody or temporary detention and other related agencies, organizations and individuals may complain about decisions and acts of agencies and persons competent to manage and enforce custody and temporary detention if they have grounds to believe that such decisions or acts contravene the law and infringe upon their lawful rights and interests. |
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật. | 2. The statute of limitations for first-time complaint is 30 days after complainants receive or know about decisions and acts in custody and temporary detention management and enforcement which they deem illegal. |
Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, đi công tác, học tập ở xa hoặc vì trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. | If because of illness, natural disaster, working or studying in distant places or other objective obstacles, the complainant cannot exercise his/her right to complain within the prescribed statute of limitations, the period when such obstacles exist shall not be included in the statute of limitations for complaint. |
Thời hiệu lần khiếu nại tiếp theo là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền. | The statute of limitations for second-time complaint is 15 days after receiving the decision to settle complaints from competent persons. |
Điều 45. Những trường hợp khiếu nại về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam không được thụ lý giải quyết | Article 45. Cases in which complaints about custody and temporary detention management and enforcement shall not be accepted for settlement |
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. | 1. Decisions and acts which are complained about are not directly related to lawful rights and interests of the complainant. |
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp người khiếu nại là người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 2. The complainant has no full civil act capacity and no lawful representative, except complainants who are being held in custody or temporary detention. |
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình. | 3. The representative has no paper proving his/her lawful representation. |
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết. | 4. The statute of limitations for complaint has expired. |
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. | 5. The complaint has been settled with a legally effective decision. |
Điều 46. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 46. Competence to settle complaints about custody and temporary management and enforcement |
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam của cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trách nhiệm kiểm sát của mình. | 1. Procurators general of district-level people’s procuracies, provincial-level people’s procuracies, regional military procuracies, military procuracies of military zones or equivalent level shall settle complaints about competent agencies and persons’ illegal decisions and acts in custody and temporary detention management and enforcement within their respective supervision responsibilities. |
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với việc giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật. | Procurators general of superior people’s procuracies have competence to settle complaints about the complaint settlement by procurators general of their subordinate people’s procuracies; decisions on complaint settlement issued by procurators general of superior people’s procuracies are legally effective. |
2. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam nhận được đơn khiếu nại quy định tại Điều 44 của Luật này, thì phải chuyển khiếu nại của người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho Viện kiểm sát nhân dân trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. | 2. Agencies and persons competent to manage and enforce custody and temporary detention shall transfer the complaints of persons held in custody or temporary detention specified in Article 44 of this Law to the people’s procuracies within 24 hours after receiving them. |
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 47. Rights and obligations of complainants about custody and temporary management and enforcement |
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: | 1. A complainant has the following rights: |
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại; | a/ To complain in person or through a lawful representative; |
Người khiếu nại được trực tiếp khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại thông qua cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | A complainant may present his/her complaint in person or send a written complaint through a competent agency or person about custody and temporary detention management and enforcement; |
b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu nại; | b/ To withdraw his/her complaint at any stage of the process of settling complaints; |
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; | c/ To receive the complaint settlement decision; |
d) Tiếp tục khiếu nại trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; | d/ To file further complaints in case of disagreeing with the first-time complaint settlement decision; |
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. | dd/ To have his/her infringed lawful rights or interests restored and receive compensation for damage in accordance with law. |
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: | 2. A complainant has the following obligations: |
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; | a/ To give truthful statements, provide information and documents to the person settling the complaint; to take responsibility before law for the contents of their statements and provided information and documents; |
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. | b/ To comply with the legally effective complaint settlement decision. |
Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 48. Rights and obligations of persons complained about custody and temporary management and enforcement |
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: | 1. A complained person has the following rights: |
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam bị khiếu nại; | a/ To produce evidence of the lawfulness of his/her decision or act in custody and temporary management and enforcement; |
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam của mình. | b/To receive the complaint settlement decision concerning his/her decision or act in custody and temporary management and enforcement. |
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: | 2. A complained person has the following obligations: |
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; | a/ To explain his/her decision or act in custody and temporary detention management and enforcement which is complained about; to provide relevant information or documents when so requested by competent agencies, or persons; |
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. | b/ To comply with the legally effective complaint settlement decision. |
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 49. Tasks and powers of people’s procuracies when settling complaints about custody and temporary management and enforcement |
1. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại. | 1. To receive and settle complaints about decisions or acts. |
2. Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. | 2. To request the complainant and complained person to explain and provide information or documents relating to the complaint. |
3. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý khiếu nại và gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và người bị khiếu nại. | 3. To notify in writing the acceptance of the complaint for settlement and send the complaint settlement decision to the complainant and complained person. |
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình. | 4. To take responsibility before law for their complaint settlement. |
Điều 50. Thời hạn giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 50. Time limit for complaint settlement and sending of decisions on settlement of complaints about custody and temporary management and enforcement |
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ là 02 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 05 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. | 1. The time limit for settlement of first-time complaints about custody management and enforcement is two days or about temporary detention management and enforcement is five days after the complaint is accepted. |
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ là 03 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 10 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. | 2. The time limit for settlement of second-time complaints about custody management and enforcement is three days or about temporary detention management and enforcement is ten days after the complaint is accepted. |
3. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày trong quản lý, thi hành tạm giữ, không quá 20 ngày trong quản lý, thi hành tạm giam kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. | 3. When necessary, for a complicated case, the time limit for complaint settlement may be prolonged but must not exceed 5 days if the complaint is about custody management and enforcement or 20 days if the complaint is about temporary detention management and enforcement, after it expires. |
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, người ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định cho người khiếu nại và người bị khiếu nại. | 4. Within 24 hours after issuing a complaint settlement decision, the issuer shall send the decision to the complainant and complained person. |
Điều 51. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 51. Dossiers for settlement of complaints about custody and temporary management and enforcement |
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có: | 1. A dossier for complaint settlement must comprise: |
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại; | a/ The written complaint or document recording the contents of complaint; |
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại; | b/ The complained person’s written explanation; |
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận; | c/ The minutes of verification and conclusion; |
d) Quyết định giải quyết khiếu nại; | d/ The complaint settlement decision; |
đ) Tài liệu khác có liên quan. | dd/ Other related documents. |
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang và lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại. | 2. A complaint settlement dossier must have numbered pages and shall be archived at the complaint-settling agency. |
Điều 52. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 52. Order of settlement of first-time complaints about custody and temporary management and enforcement |
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. | 1. After accepting a complaint, the people’s procuracy competent to settle first-time complaints shall verify and request the complainant and complained person to explain and provide information and documents relating to the complaint; work with related agencies, organizations and individuals to clarify the complaint contents and issue the first-time complaint settlement decision. |
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật nếu trong thời hiệu do Luật này quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp. | 2. The first-time complaint settlement decision takes effect if the complainant makes no further complaint within the statute of limitations prescribed by this Law. |
Điều 53. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 53. Contents of first-time complaint settlement decisions concerning custody and temporary management and enforcement |
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải bao gồm những nội dung sau đây: | The first-time complaint settlement decision must contain the following details: |
1. Tên cơ quan, ngày, tháng, năm ra quyết định; | 1. Name of the issuing agency and date of issuance; |
2. Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; | 2. Full names and addresses of the complainant and complained person; |
3. Nội dung khiếu nại; | 3. Complaint contents; |
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; | 4. Result of the verification of the complaint contents; |
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; | 5. Legal bases for the complaint settlement; |
6. Kết luận khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai; | 6. Conclusion that the complaint is correct, partly correct or wrong; |
7. Giữ nguyên, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, huỷ bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; | 7. Upholding, cancellation or request for modification or cancelation of part of, the decision which is complained about or compelled termination of the implementation of the decision or act which is complained about; |
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra; | 8. Payment of compensation for damage, remediation of the consequences caused by the illegal decision or act; |
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự. | 9. Instructions for the involved party’s right to file further complaints. |
Điều 54. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 54. Order of settlement of second-time complaints about custody and temporary detention management and enforcement |
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. | 1. In case of continuing to complain, the complainant shall send his/her written complaint enclosed with a copy of the first-time complaint settlement decision and related documents to the procuracy competent to settle second-time complaints. |
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có quyền yêu cầu Viện kiểm sát giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; làm việc với người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật. | 2. In the course of complaint settlement, the procuracy competent to settle second-time complaints may request the procuracy that has settled the first-time complaint and related agencies, organizations and individuals to provide information and documents relating to complaint contents; work with the complained person and complainant when necessary; verify and apply other measures in accordance with law to settle the complaint. Agencies, organizations and individuals that receive requests shall implement them. The second-time complaint settlement decision is legally effective. |
Điều 55. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 55. Contents of second-time complaint settlement decisions concerning custody and temporary detention management and enforcement |
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải bao gồm những nội dung sau đây: | The second-time complaint settlement decision must contain the following details: |
1. Tên cơ quan, ngày, tháng, năm ra quyết định; | 1. Name of the issuing agency and date of issuance; |
2. Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; | 2. Full names and addresses of the complainant and complained person; |
3. Nội dung khiếu nại; | 3. Complaint contents; |
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; | 4. Result of the verification of the complaint contents; |
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; | 5. Legal bases for the complaint settlement; |
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu; | 6. Conclusion on the complaint contents and the settlement by the person competent to settle the first-time complaint; |
7. Giữ nguyên, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; | 7. Upholding, cancellation or request for modification or cancellation of part of, the decision which is complained about or compelled termination of the implementation of the decision or act which is complained about; |
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra. | 8. Payment of compensation for damage, remediation of the consequences caused by illegal decision or act. |
Mục 2 | Section 2 |
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | DENUNCIATIONS AND SETTLEMENT OF DENUNCIATIONS ABOUT CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT |
Điều 56. Tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 56. Denunciations about custody and temporary detention management and enforcement |
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam và mọi người có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 1. Persons held in custody or temporary detention and everybody may file denunciations with competent agencies and persons about illegal acts of any persons competent to manage and enforce custody and temporary detention which cause or threaten to cause damage to the interests of the State or lawful rights and interests of agencies, organizations or individuals. |
2. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam phải chuyển tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. | 2. Agencies and persons competent to manage and enforce custody and temporary detention shall send the denunciations to the same-level procuracy within 24 hours after receiving them. |
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 57. Rights and obligations of denouncers about custody and temporary detention management and enforcement |
1. Người tố cáo có các quyền sau đây: | 1. A denouncer has the following rights: |
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; | a/ To send his/her written denunciation or denounce in person to a competent agency or person; |
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; | b/ To request his/her full name, address and autograph to be kept secret; |
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; | c/ To request to be informed of the result of settlement of his/her denunciation; |
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trả thù. | d/ To request competent agencies to protect him/her from intimidation or revenge. |
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: | 2. A denouncer has the following obligations: |
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; | a/ To honestly present the contents of his/her denunciation; |
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; | b/ To clearly state his/her full name and address; |
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. | c/ To take responsibility before law for untruthful denunciation. |
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 58. Rights and obligations of persons denounced about custody and temporary detention management and enforcement |
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây: | 1. A denounced person has the following rights: |
a) Được thông báo về nội dung tố cáo; | a/ To be informed of the denunciation contents; |
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; | b/To produce evidence proving that the denunciation contents are untrue; |
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được khôi phục danh dự, nhân phẩm, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra; | c/ To have his/her lawful rights and interests that have been infringed upon restored; to have his/her honor and dignity restored; and to receive compensation for the damage caused by the untrue denunciation; |
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. | d/ To request competent agencies, organizations or persons to handle persons who make untruthful denunciations. |
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: | 2. A denounced person has the following obligations: |
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu; | a/ To explain his/her denounced act; to provide relevant information and documents when so requested by competent agencies or persons; |
b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền; | b/ To comply with the denunciation settlement decision by the competent agency or person; |
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra. | c/ To pay compensation for damage or remedy consequences caused by his/her illegal acts. |
Điều 59. Hồ sơ giải quyết tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam | Article 59. Dossiers for settlement of denunciations about custody and temporary detention management and enforcement |
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm: | 1. The settlement of a denunciation shall be recorded in a dossier. A denunciation settlement dossier must comprise: |
a) Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; | a/ The written denunciation or document recording the denunciation contents; |
b) Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo; | b/ The decision on acceptance of the denunciation for settlement; |
c) Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết; | c/ The minutes of verification, expert assessment results, information, documents and evidence collected in the course of settlement; |
d) Văn bản giải trình của người bị tố cáo; | d/ The written explanation of the denounced person; |
đ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh; | dd/ The report on results of verification of the denunciation contents in case the person settling the denunciation assigns other persons to verify; |
e) Kết luận nội dung tố cáo; | e/ Conclusion on the denunciation contents; |
g) Quyết định xử lý; | g/ The denunciation settlement decision; |
h) Tài liệu khác có liên quan. | h/ Other relevant documents. |
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo. | 2. A denunciation settlement dossier must have numbered pages by order of the documents. Denunciation settlement dossiers shall be kept, exploited and used in accordance with law, ensuring confidentiality of information on denouncers. |
Điều 60. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo | Article 60. Competence, procedures and time limit for settlement of denunciations |
1. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tố cáo của Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 và Điều 29 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. | 1. The competence and procedures for settlement of denunciations by people’s procuracies must comply with Clause 4, Article 23, and Article 29, of the Law on Organization of People’s Procuracies. |
2. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày. | 2. The time limit for settlement of a denunciation is 60 days after it is accepted; for a complicated case, this time limit may be prolonged but must not exceed 90 days. |
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. | 3. Denunciations about illegal acts with criminal signs shall be settled in accordance with the Criminal Procedures Code. |
Điều 61. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo | Article 61. Responsibilities of persons competent to settle denunciations |
1. Cơ quan, người có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. | 1. Competent agencies and persons shall, within the ambit of their tasks and powers, receive and promptly and lawfully settle denunciations; strictly handle violators; apply necessary measures to prevent possible damage; ensure strict execution of denunciation settlement decisions; and take responsibility before law for their decisions. |
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. | 2. Those who are competent to settle denunciations but fail to settle them, show irresponsibility in settling them or settle them in contravention of law shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability and, if causing damage, pay compensation in accordance with law. |
Chương X | Chapter X |
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM | RESPONSIBILITIES IN CUSTODY AND TEMPORARY DETENTION MANAGEMENT AND ENFORCEMENT |
Điều 62. Trách nhiệm của Chính phủ | Article 62. Responsibilities of the Government |
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam trong phạm vi cả nước. | 1. To perform the uniform state management of custody and temporary detention enforcement nationwide. |
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | 2. To direct governmental agencies and provincial-level People’s Committees in custody and temporary detention management and enforcement |
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành tạm giữ, tạm giam. | 3. To coordinate with the Supreme People’s Court or the Supreme People’s Procuracy in custody and temporary detention enforcement. |
4. Định kỳ hằng năm báo cáo Quốc hội về công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | 4. To annually report on custody and temporary detention management and enforcement work to the National Assembly. |
Điều 63. Trách nhiệm của Bộ Công an | Article 63. Responsibilities of the Ministry of Public Security |
Bộ Công an chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam và có trách nhiệm sau đây: | The Ministry of Public Security shall assist the Government in the state management of custody and temporary detention enforcement and shall: |
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; | 1. Promulgate according to its competence or submit to competent agencies for promulgation legal documents on custody and temporary detention enforcement; organize the implementation of the law on enforcement of custody and temporary detention; |
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; | 2. Provide professional direction and guidance for the uniform application of the law on enforcement of custody and temporary detention; |
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành tạm giữ, tạm giam trái với quy định của Luật này; | 3. Suspend or annul according to its competence or propose to competent authorities the annulment of, regulations on enforcement of custody and temporary detention that are contrary to this Law; |
4. Quyết định phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | 4. Decide to allocate funding and ensure conditions for custody and temporary detention management and enforcement activities; |
5. Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | 5. Issue forms, papers and books on custody and temporary detention management and enforcement; |
6. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; | 6. Develop and manage the database on custody and temporary detention enforcement; |
7. Thống kê nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam; báo cáo Chính phủ về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | 7. Make state statistics on custody and temporary detention enforcement; report on custody and temporary detention management and enforcement to the Government; |
8. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | 8. Perform examination, inspection and commendation work and handle violations in custody and temporary detention management and enforcement; |
9. Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế, nhân lực; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | 9. Manage the organizational system, payroll and human resources; provide professional training in custody and temporary detention management and enforcement; |
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; | 10. Review and conduct scientific research on custody and temporary detention management and enforcement; |
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | 11. Conduct international cooperation on custody and temporary detention management and enforcement. |
Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng | Article 64. Responsibilities of the Ministry of National Defense |
1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. | 1. To promulgate according to its competence legal documents on custody and temporary detention enforcement; to organize the implementation of the law on enforcement of custody and temporary detention in the People’s Army. |
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. | 2. To provide professional direction and guidance for the uniform application of the law on enforcement of custody and temporary detention in the People’s Army. |
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành tạm giữ, tạm giam trái với quy định của Luật này. | 3. To suspend or annul according to its competence or propose to competent authorities the annulment of regulations on enforcement of custody and temporary detention which are contrary to this Law. |
4. Quyết định phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân; chỉ đạo cơ sở y tế trong Quân đội nhân dân bố trí khu, buồng riêng để khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam. | 4. To decide to allocate funding and ensure conditions for custody and temporary detention management and enforcement activities in the People’s Army; to direct health establishments in the People’s Army to arrange separate areas and rooms for medical examination and treatment of persons held in custody or temporary detention. |
5. Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. | 5. To issue forms, papers and books on custody and temporary detention management and enforcement in the People’s Army. |
6. Thống kê về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. | 6. To make statistics on custody and temporary detention enforcement in the People’s Army; to coordinate with the Ministry of Public Security in building the database on custody and temporary detention enforcement. |
7. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật trong Quân đội nhân dân. | 7. To perform examination, inspection and commendation work and handle violations in custody and temporary detention management and enforcement in the People’s Army in accordance with law. |
8. Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế nhân lực; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. | 8. To manage the organizational system, payroll and human resources; to provide professional training in custody and temporary detention management and enforcement in the People’s Army. |
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. | 9. To review and conduct scientific research on custody and temporary detention management and enforcement in the People’s Army. |
Điều 65. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Article 65. Responsibilities of the Supreme People’s Procuracy |
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan hữu quan khác hướng dẫn thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam. | 1. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and other related agencies in guiding the implementation of the law on enforcement of custody and temporary detention. |
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. | 2. To supervise and direct the procuracies at all levels to supervise the custody and temporary detention management and enforcement and settle complaints and denunciations in accordance with this Law and other relevant laws. |
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật. | 3. To implement the statistical regime and report on custody and temporary detention enforcement in accordance with law. |
Điều 66. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao | Article 66. Responsibilities of the Supreme People’s Court |
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan hữu quan khác hướng dẫn thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam. | 1. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Defense and other concerned agencies in guiding the implementation of the law on enforcement of custody and temporary detention. |
2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật. | 2. To implement the statistical regime and report on custody and temporary detention enforcement in accordance with law. |
Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Y tế | Article 67. Responsibilities of the Ministry of Health |
Bộ Y tế chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện, cấp tỉnh xây dựng hoặc bố trí khu, buồng riêng để khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; chỉ đạo các cơ sở y tế, cơ quan y tế hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại các cơ sở giam giữ. | To direct provincial- and district-level health establishments to build or arrange separate areas and rooms for medical examination and treatment of persons held in custody or temporary detention; and health establishments and agencies to guide and assist in epidemic control and prevention and medical examination and treatment for persons held in custody or temporary detention at incarceration facilities. |
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Article 68. Responsibility of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, người bị tạm giam không có thân nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. | To direct provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs and social protection establishments to receive, care for and raise children of persons who are held in custody or temporary detention and have no relatives to care for and raise their children in accordance of this Law and other relevant laws. |
Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Tài chính | Article 69. Responsibilities of the Ministry of Finance |
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng lập dự toán kinh phí bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. | To coordinate with the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense in estimating funding to ensure conditions for custody and temporary detention management and enforcement activities. |
Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Article 70. Responsibility of the Ministry of Planning and Investment |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch trang bị phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật để bảo đảm thi hành Luật này. | To coordinate with the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in drawing up plans to equip vehicles and physical and technical foundations to ensure the implementation of this Law. |
Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Article 71. Responsibilities of provincial-level People’s Committees |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao đất, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và quản lý cơ sở giam giữ tại địa phương mình và chỉ đạo các cơ quan nhà nước ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở giam giữ. | To allocate land, provide funding from local budgets, facilitate the construction and management of incarceration facilities in their localities and direct local state agencies to coordinate with one another in ensuring security and safety for incarceration facilities. |
Chương XI | Chapter XI |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | IMPLEMENTATION PROVISIONS |
Điều 72. Hiệu lực thi hành | Article 72. Effect |
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. | This Law takes effect on July 1, 2016. |
Điều 73. Quy định chi tiết | Article 73. Detailing provision |
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật./. | The Government and competent agencies shall detail the articles and clauses in this Law as assigned. |
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015./. | This Law was passed on November 25, 2015, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 10th session. |
Chủ tịch quốc hội | Chairman of the National Assembly |
NGUYEN SINH HUNG | NGUYEN SINH HUNG |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.