CƠ-QUAN ÐẠI-ĐỒNG THẾ-GIỚI | The Agency of Universal Brotherhood |
Hôm nay Bần-đạo giảng về các cơ-quan Đại-đồng thế-giới, Bần-đạo có giải nghĩa cuối Hạ ngươn Tam-chuyển bắt đầu Ngươn Tứ chuyển. | Tonight, I will speak on the agency of universal brotherhood. I have previously explained that the end of the Third Era of the Third Transition and the beginning of the First Era of the Fourth Transition. |
Khởi đầu thường thiên-hạ phải nhập trường chung cuộc khảo thí. | In order to escape from this world of suffering, humanity must undergo a final test. |
Thi đậu thì ra khỏi cảnh đau thảm khổ nầy, nếu rớt thì ở lại làm Thần-Thông-Nhơn (Race Lucide). | Those who pass will be reborn as a new race of lucid beings (Race Lucide). |
Bởi vậy cho nên từ trước năm Bính-dân (1926) Chí-Tôn đến than-thở trước để thông-tri mỗi lương-sanh nam nữ khi chưa lập Đền Thánh | That is why, before the year 1926 (Bính Dần), the Supreme Being came to lament and warn all men and women before the founding of the Great Divine Temple. |
Thầy than rẳng : Đến tạo nền Tôn-giáo để cứu khổ cho toàn thiên-hạ | He said: "I have come to create a religion to save all people from suffering. |
Đạo mở sớm một ngày thì cứu nhơn-sanh sớm một ngày. | If the religion is opened one day earlier, humanity will be saved one day earlier." |
Hại thay ! | Alas! |
Buổi ấy chúng ta nghe lời thánh-giáo của Người, chẳng ai để trọn tâm quan-sát tìm tòi cho ra minh-lý , chúng ta lại đoán rằng : Sự tạo Càn Khôn Thế-Giới là thời-gian của Ngài chớ không phải của mình. | At that time, we heard the words of the Supreme Being, but no one paid full attention to them. We thought that the creation of the universe was His business, not ours. |
Ai dè nó kết-liễu nơi chúng ta, lần tay tính lại thấy một hoàn-cảnh đau-khổ của nòi-giống quyết-liệt , đau-đớn thương-tâm không tả được, chúng ta để lời trách Đại Từ-Phụ và các Đấng Thiêng-Liêng, trách các bạn thân yêu của chúng ta nữa. | Little did we know that it would all come to a head in our time. Looking back, we see that the suffering of humanity is beyond words. We blame the Great and Merciful Father and the Divine Beings, and we even blame our loved ones. |
Chúng ta đâu có dè các vị Giáo-chủ đang giáo-hoá chúng ta, đã thọ tội cùng Chí-Tôn và các Đấng Thiêng-Liêng , đó là huyền-vi bí mật của Chí Tôn, nên ngày nay mới có ảnh-hưởng | We do not realize that the religious leaders who are teaching us have received the punishment with the Supreme Being and the Divine Beings. This is the great mystery of the Supreme Being, which is why it has such an impact today. |
Hỏi, Chí Tôn than tưởng tượng như ông Cha kia thấy tình cảnh nguy ngập khổ não làm hại con cái của Người mới đứng ra cậy mình đi đến đó đặng cứu dùm kẻ toan tuyệt mạng chúng ta lại chờ viện lý rằng: Lộ trình còn hoãn hượt dầu có trễ một ít ngày cũng chẳng hề bao. | Question, the Supreme Beings laments like our Fathersees the dangerous and painful situation that harms His children. So He comes out to ask us to go there to help save them, because His children are about to die. But we wait for an excuse that the journey is still delayed, even if it is a few days late, it doesn't matter. |
Bất ngờ đi tới nơi, thì con cái Người dã kề bên vực tuyệt mạng. | To our surprise, when we arrived, His children were on the brink of death. |
Chúng ta có lương-tâm xét đoán 22 năm tình-cảnh đến nước nầy, tội-lỗi ấy của ai ? | If we examine our consciences, we will see that the past 22 years have led us to this point. Who is to blame for this? |
Xin hỏi thử rồi trả lời: chính chúng ta có tội vậy. | The answer is simple: we are to blame. |
Xem xét cho đúng lý thì Chí-Tôn đến lập nền Đạo Cao-Đài làm Cơ-quan Chuyển thế cứu mạng loài người. | Considering it carefully, the Supreme Being came to establish the Cao Dai religion as an agency of world transformation to save the lives of humankind. |
Toàn Đạo Nam Nữ lãnh một cái trách-nhiệm trọng-hệ dường ấy mà không có đủ tinh-thần nghị-lực làm tròn nhiệm-vụ, Chư Đạo-hửu làm chứng cái điều ấy, nếu một ngày kia hình tướng của Đạo quả-nhiên như vậy , Bần-Đạo chẳng hề nói đã làm nên cho Đạo cho Đời. | If all male and female followers of the religion do not possess the strong spirit and determination to fulfill such a grave responsibility, then let the fellow believers bear witness to this. If one day the religion does manifest as such, I have said that I had done anything for the religion or for the world. |
Năm 1939 bằng chứng đem đến là giặc toàn-cầu đều sôi-nổi, lời tiên-tri chẳng đi sai, nước Việt-nam là Thánh-địa của Chí-Tôn mà tránh không khỏi cái nạn ta-thán, hồi-hợp, sợ-sệt. | In 1939, the evidence was brought that the global war was raging, the prophecy was not wrong, Vietnam, the Holy Land of the Supreme Being, could not avoid the disaster of lamentation, anxiety, and fear. |
Mãi đến ngày 27-07-1941 Bần-Đạo bị đồ-lưu nơi hải-ngoại, chính mình làm đầu Thánh-thể mà tự nghĩ xét làm không tròn phận-sự đối với Đời với Đạo, trong tâm có nuôi hám-vọng là vui chịu bắt lưu-đày, để gánh khổ cho nước nhà thoát đoạ. | It was not until July 27, 1941 that I was exiled overseas. As the head of the Divine Body, I myself thought that I had not fulfilled my duties to the world and to the religion. In my heart, I cherished the ambition to joyfully accept exile in order to bear the suffering for the country to escape from perdition. |
Dường như đắc kế, nên cái thú-hưởng lạc của Bần-Đạo không thể tả được, chịu có một người mà cả nước hưởng. | It seemed that the plan was successful, and the joy and happiness I felt were indescribable. One person suffered, but the whole country enjoyed peace. |
Không dè Đạo Cao-Đài có cái tương-lai gánh cả nhơn-quả của toàn nhân-loại trên mặt địa cầu nầy, chẳng riêng một nước Việt-nam mà thôi, cũng không phải riêng cho một giống nòi mình hưởng , chúng ta, con cái của Đúc Chí-Tôn mà bị đồ lưu tức là tội của loài người chưa trả đó. | Little did we expect that Cao Dai religion would have the future of bearing the karmic consequences of the entire human race on this planet, not just for Vietnam alone, and not just for our own race to enjoy. We, the children of the Supreme Being, are being exiled because it is the sin of humanity that has not yet been paid. |
Cả thảy đều thấy bởi Thiên-cơ, nhưng được hạnh-phúc cho kẻ nào đã đi đến Thiên-Thai kiến-diện nhận định trước sự hạn-định, chẳng phải giấc chiêm-bao mơ-mộng, ôn lại cả hành tàng của loài người, trên mặt địa-cầu nầy, hạn định chưa dứt, tức còn phải trả đến chừng nào hột giống lành của Chí-Tôn mọc lên đã thành cội hoà-bình tâm-lý, đơm bông sanh trái nơi đất Việt-nam nầy, mà khắp địa-cầu toàn nhơn-loại được hưởng hạnh-phúc, bằng chẳng thì do tội-tình nầy mà phải chịu một phen thống-khổ hơn nữa, Thảng không đủ can-đảm cương-quyết thiệt dụng quyền-năng của Ngài thì dù cho Chức-sắc Thiên-phong, Chức-việc, Đạo-hửu cho đến mấy con nhỏ cũng vậy, cái hoạ tương-lai không thể tránh, thì không lấy gì làm lạ, hết giặc-giả đao-binh đến bịnh-chướng sát-hại. | All of these are the Heavenly Secret, but happiness is granted to those who have gone to the divine and spiritual plane for recognition and determination before the deadline. It is not a dream or fantasy, but a review of the entire history of humanity on this planet. The deadline has not yet ended, meaning that it must still be paid until the good seeds of the Supreme Being sprout and become a tree of peace of mind, blossoming and bearing fruit in this land of Vietnam. Only then will all humanity on the entire planet enjoy happiness. Otherwise, due to this sin, they will have to suffer even more. If we do not have enough courage and determination to truly use His power, then it is not surprising that even the highest-ranking dignitaries, officials, followers, and even children cannot avoid the future calamity. After the war and fighting, there will be diseases and massacres. |
Đã từng chịu phong-ba bảo-tố, bị chìm đắm mà chúng ta còn sống rốn nơi đây (rescapé) tức là Chí-Tôn dành để lại hột giống lành để làm căn-bản cho cội hạnh-phúc hoà-bình đại-đồng thế-giới thì sự ưu-ái nhau rất nồng-nàn hơn tình cốt nhục. | After all that we have been through, we are still alive. This is because the Supreme Being has chosen us to be the seed of a new world, a world of peace and universal brotherhood. We must love each other more than we love our own flesh and blood. |
Ngày nay cả toàn-cầu thiên-hạ đã chịu thống khổ nên hằng xem chúng mình là giống lành Thiêng-liêng Chí-Tôn đã lựa chọn. | The whole world is now suffering. Therefore, they constantly look at us as the good race chosen by the Supreme Being. |
Nhận-định là mầm chồi hạnh-phúc chung, thì khối thương-yêu vô-tận nầy, bằng ngòi viết không thể tả được | They see us as the seed of common happiness, and this infinite love cannot be described by writing. |
Ảnh hưởng cao-trọng tuyệt-đối của sự thương-yêu là đó, mấy em tìm hiểu mà tạo lấy. | The supreme and absolute influence of love is that. You children should learn and create it. |